Luật Hoàng Phi Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 606 Lượt xem

Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Quy định về Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Điều 152 Bộ luật lao động quy định về Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 

2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Bình luận về Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 

Việc tiếp nhận lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam là sự bổ sung cần thiết cho lực lượng lao động, tạo nên sự trao đổi về lao động giữa nước ta và các nước trên thế giới, tận dụng được những lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề vững và trình độ ngoại ngữ đáp ứng các yêu cầu hội nhập của nước ta.

Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức khi lực lượng lao động nước ngoài vào làm việc sẽ tạo ra sự cạnh tranh vị trí, công việc, làm giảm tỷ lệ và cơ hội việc làm của lao động trong nước. Vì vậy, để tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế, đồng thời bảo hộ quyền làm việc của công dân, Điều 152 Bộ luật đã quy định các điều kiện để tuyển dụng lao động, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó: 

1. Việc tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam chỉ được phép đối với vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 

2. Trước khi tuyển dụng thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

3. Đối với nhà thầu muốn tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đây là điểm mới của BLLĐ năm 2019, góp phần tăng cường quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam để thực hiện các gói thầu hoặc dự án của nhà thầu nước ngoài đã trúng thầu tại Việt Nam, tránh trường hợp các nhà thầu đưa số lượng lớn lao động nước ngoài vào làm “chui” không có giấy phép lao động hoặc làm các công việc giản đơn chưa qua đào tạo ở các công trường xây dựng, giao thông, khai khoáng. 

Theo quy định của pháp luật thì lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thông qua 11 hình thức sau:

1) Thực hiện hợp đồng lao động;

2) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

3) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

4) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

5) Chào bán dịch vụ;

6) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

7) Tình nguyện viên;

8) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

9) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

10) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

11) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mẫu quyết định thưởng lễ 30/4 và 1/5 năm 2023

Theo Luật Lao động hiện hành tại Việt Nam, việc thưởng lễ 30/4 và 1/5 là một quyền lợi của người lao động và không bắt buộc cho các doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quyết định thưởng lễ cho nhân viên, thì phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Lao động và các quy định khác về chế độ thưởng của doanh...

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn không?

Kể từ ngày kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, sau 10 ngày, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn, cuộc họp sẽ phải bầu ra ban thường vụ và các chức danh trong công...

Giỗ Tổ Hùng Vương 2023 được nghỉ mấy ngày?

Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương là ngày để tất cả mọi người trên khắp đất nước Việt Nam tưởng nhớ đến công ơn của các Vua Hùng dựng nước. Lễ được tổ chức long trọng hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch tại Đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ....

30/4 -1/5 năm 2023 nghỉ mấy ngày?

Theo điều 112 Bộ luật lao động đã trích dẫn trên đây, 30/4 và 1/5 người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương đúng 2 ngày này ( 30/4 nghỉ 1 ngày và 1/5 nghỉ 1...

1/1/2023 shipper có làm việc không?

Khách hàng quan tâm đến 1/1/2023 shipper có làm việc không? vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi