• Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9940 Lượt xem

Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày?

Khoản 1, điều 116 Luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động, quy định được áp dụng từ 01/01/2021.

Đám cưới, đám tang là những kiện quan trọng trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Trong những ngày này, đòi hỏi sự có mặt của các thành viên trong gia đinh, đặc biệt là đám tang. Do đó, trường hợp bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày là mối quan tâm của nhiều người lao động. Khi nghỉ làm trong trường hợp này có được hưởng nguyên lương không? Để giải đáp những thắc mắc này, mời quý bạn đọc đến với bài viết Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày dưới đây:

Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày?

Các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương quy định tại khoản 1, điều 116 Luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, cụ thể như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.”

Theo đó, khi cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chế thì con được nghỉ 3 ngày. Tuy nhiên, khi người lao động nghỉ việc riêng có nghĩa vụ phải thông báo với người sử dụng lao động.

Việc quy định như vậy là phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. Bởi việc tham dự tang lễ của cha mẹ không chỉ là nghĩa vụ mà còn thể hiện sự hiếu thảo của con cái đối với người đã khuất.

Bên cạnh đó, pháp luật quy định rằng người lao động khi nghỉ việc riêng phải thông báo với người sử dụng lao động. Điều đó phù hợp với bản chất của hợp đồng lao động. Trong mối quan hệ lao động, người sử dụng có vai trò quản lý và sử dụng lao động, do đó khi nghỉ việc riêng người lao động buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Đó cũng chính là cơ sở để người sử dụng lao động tính tiền lương cho người lao động phù hợp với các quy định pháp luật.

Nghỉ trong trường hợp bố mẹ mất, người lao động được hưởng lương như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, điều 115 Luật Lao động, người lao động được hưởng nguyên lương khi nghỉ việc riêng trong trường hợp bố mẹ mất.

Ngoài trường hợp bố mẹ mất, người lao động còn được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

Tương tự như trường hợp bố mẹ mất, người lao động nghỉ việc riêng thuộc các trường hợp sau có nghĩa vụ thông báo cho người sử dụng lao động biết.

Nghỉ quá thời gian pháp luật quy định được hưởng lương như thế nào?

Theo quy định, nếu hết thời gian nghỉ theo quy định pháp luật là 3 ngày đối với trường hợp bố mẹ mất. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ nhiều hơn số ngày quy định. Tuy nhiên, số ngày nghỉ quá quy định sẽ không được hưởng lương.

Nhiều độc giả thắc mắc rằng, người lao động có thể nghỉ việc riêng không hưởng lương trong thời gian bao lâu.

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể thời gian tối đa người lao động nghỉ không hưởng lương. Khoản 3, điều 115 Bộ Luật Lao động quy định như sau:

“3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Theo quy định này, thời gian nghỉ không hưởng lương phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Điều này phù hợp với bản chất của hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động. Việc người sử dụng lao động có chấp thuận không phụ thuộc vào các điều kiện của đơn vị sử dụng lao động như quy mô công ty, khối lượng công việc cần hoàn thành,….

Qua những phân tích nêu trên, đưa ra kết luận: Khi bố mẹ mất, người lao động được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương theo quy định hiện hành.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết Bố mẹ mất được nghỉ mấy ngày? của công ty chúng tôi. Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
4.7/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi