• Thứ ba, 05/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2603 Lượt xem

Biển thủ là gì?

Biển thủ là hành vi gian dối biến tài sản công thành tài sản riêng. Người biển thủ tài sản là người có quyền hạn, trách nhiệm đối với việc quản lý tài sản bị biển thủ. Hành vi biển thủ là hành vi bị pháp luật cấm vì xâm hại tài sản công, lợi ích công.

Biển thủ là một hành trái với nguyên tác nghề nghiệp cũng như vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được những quy định của pháp luật liên quan đến hành vi nêu trên.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi: Biển thủ là gì?

Biển thủ là gì?

Biển thủ là hành vi gian dối biến tài sản công thành tài sản riêng. Người biển thủ tài sản là người có quyền hạn, trách nhiệm đối với việc quản lý tài sản bị biển thủ. Hành vi biển thủ là hành vi bị pháp luật cấm vì xâm hại tài sản công, lợi ích công.

Biển thủ phạm tội gì theo quy định của pháp luật?

Người có hành vi biển thủ như khái niệm phía trên, thì đều có chúng một câu hỏi đó là hành vi của mình đã thỏa mãn cấu thành của tội gì theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 353 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội Tham ô tài sản, cụ thể:

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý giá trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

– Từ những quy định nêu trên, có thể nhận thấy cấu thành tội phạm của Tội danh trên như sau:

+ Mặt khách quan:

Hành vi khách quan của tội phạm này hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý dịch chuyển trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của chỉ tài sản thành tài sản của mình.

Hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ quyền hạn trái với nhiệm vụ được giao. Hành vi chiếm đoạt tài sản và thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Thủ đoạn lợi dụng chức vụ quyền hạn trong quản lý tài sản tạo điều kiện cho hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Chỉ khi cả hai đồng thời xảy ra mới cầu thành tội tham ô tài sản. Nếu hành vi chiếm đoạt tài sản của người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan đến lợi dụng chức vụ quyền hạn thì không bị coi là tham ô tài sản.

+ Chủ thể:

Chủ thể thực hiện hành vi là người có năng lực trách nhiệm hình sự và người có chức vụ quyền hạn và có trách nhiệm quản lý đối với tài sản mà họ chiếm đoạt.

Tội tham ô tài sản được thực hiện do chủ thể thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, chủ thể biết được hành vi của mình là trái pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn tội phạm xảy ra.

Như vậy, Biển thủ là gì? Đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng phân tích một số nội dung liên quan đến quy định của pháp luật về biển thủ. Chúng tôi mong rằng với một số nội dung chúng tôi trình bày trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi