Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5071 Lượt xem

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm của người khác.

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân của con người và được pháp luật bảo vệ. Việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân có thể bằng nhiều hình thức khác nhau. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm của người khác.

Hiện nay pháp luật chưa có một khái niệm cụ thể thế nào về xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác do đó có thể hiểu đơn giản như trên.

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm không chỉ làm tổn thương đến những giá trị về tinh thần, lòng tự tôn, tự trọng của người bị xúc phạm, khiến họ cảm thấy nhục nhã, tức giận, tủi hổ mà còn có thể ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của những người khác đến người bị xúc phạm.

Từ đó dẫn đến những tổn thương về tâm lý của người bị xúc phạm khi tình trạng này diễn ra nhiều lần, trong thời gian dài.

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật do đó tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc thì hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì? đã được giải đáp ở nội dung trên, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 như sau:

Điều 20.

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Tội làm nhục người khác

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cấu thành tội làm nhục người khác:

– Mặt khách quan của tội làm nhục người khác: Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác: 

+ Có những lời nói sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới bằng những câu tục tĩu, nhạo báng,…

+ Có hành vi có tính chất bỉ ổi như nhổ nước bọt vào mặt,…

Để xác định được tính nghiêm trọng của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, dư luận xã hội; hậu quả của bị hại phải gánh chịu trước sự lăng mạ, sỉ nhục đó, hậu quả tâm lý người đó phải gánh chịu.

– Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.

– Chủ thể của tội làm nhục người khác: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

– Khách thể của tội làm nhục người khác: Tội phạm này xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm, danh dự của người khác.

Tội vu khống

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì? Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Cấu thành tội vu khống

– Mặt khách quan của tội vu khống Hành vi của tội vu khống bao gồm:

+ Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác.

+ Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Trường hợp này người phạm tội tuy không đưa ra những thông tin không đúng sự thật xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã có hành vi loan truyền những thông tin này mà người khác đã đưa ra đến người tiếp theo bằng những hình thức như truyền miệng,…

+ Hành vi bịa đặt là họ phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.

– Mặt chủ quan của tội vu khống: Người phạm tội vu khống với lỗi cố ý, mục đích của người phạm tội là khiến cho nạn nhân đau khổ vì bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm.

– Chủ thể của tội vu khống: Chủ thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Khách thể của tội vu khống: Hành vi trên xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là gì? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi