Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
  • Thứ năm, 07/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 457 Lượt xem

Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội

Việc quyết định hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi phải tuân thủ các quy định chung về quyết định hình phạt và quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội phạm tội chưa đạt.

Chuẩn bị phạm tội là gì?

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.

2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng. 

Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này. 

Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này. 

Bình luận quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

Điều luật quy định nội dung bổ sung về quyết định hình phạt đối với trường hợp phạm tội chưa hoàn thành (chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt) mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi. 

Khoản 1 của điều luật quy định, việc quyết định hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi phải tuân thủ các quy định chung về quyết định hình phạt và quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội phạm tội chưa đạt.

Đây là cơ sở cho việc áp dụng các quy định cụ thể về quyết định hình phạt cho người dưới 18 tuổi phạm tội trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt được quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật. 

Khoản 2 của điều luật quy định việc quyết định hình phạt cho trường hợp chuẩn bị phạm tội mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi. Theo đó, điều luật quy định vấn đề này theo hai độ tuổi: 

– Người chuẩn bị phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu mức hình phạt cao nhất bằng 1/3 mức hình phạt cao nhất mà điều luật quy định cho trường hợp chuẩn bị phạm tội.

Theo khoản 3 Điều 14 BLHS năm 2015, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 02 tội là tội giết người và tội cướp tài sản.

Khoản 3 Điều 123 BLHS quy định khung hình phạt cho chuẩn bị giết người là từ 01 năm tù đến 05 năm tù; khoản 1 Điều 168 quy định khung hình phạt cho chuẩn bị cướp tài sản là từ 01 năm tù đến 05 năm tù.

Theo đó, mức hình phạt cao nhất có thể được áp dụng cho người dưới 18 tuổi bị xử phạt về chuẩn bị giết người hoặc chuẩn bị cướp tài sản chỉ có thể là 01 năm 08 tháng tù. 

– Người chuẩn bị phạm tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ phải chịu mức hình phạt cao nhất bằng 1/2 mức hình phạt cao nhất mà điều luật quy định cho trường hợp chuẩn bị phạm tội.

Theo khoản 2 Điều 14, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội thuộc một trong các tội phạm được quy định tại 25 điều luật gồm các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 304, 303 và 324 BLHS.

Các điều luật này đều quy định khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội và mức hình phạt cao nhất được áp dụng cho người chuẩn bị phạm một trong các tội phạm này chỉ có thể bằng 1/2 mức hình phạt được điều luật quy định cho chuẩn bị phạm tội. 

Khoản 3 của điều luật quy định việc quyết định hình phạt cho trường hợp phạm tội chưa đạt mà chủ thể thực hiện là người dưới 18 tuổi. Theo đó, điều luật cũng quy định vấn đề này theo hai độ tuổi: 

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt chỉ phải chịu mức hình phạt cao nhất bằng 1/3 mức hình phạt cao nhất theo quy định tại các điều 100 và 101 BLHS tội chưa đạt chỉ phải chịu mức hình phạt cao nhất bằng 1/2 mức hình phạt cao nhất theo quy định tại các điều 99, 100 và 101 BLHS. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi