Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Vợ đang mang thai có được ly hôn chồng không?
  • Thứ ba, 12/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2333 Lượt xem

Vợ đang mang thai có được ly hôn chồng không?

Chồng em ngoại tình lần này là lần thứ hai, em đã tha thứ nhưng vẫn tiếp tục tái phạm. Em muốn ly hôn chồng nhưng hiện nay lại có thai được 1 tháng. Em có thể ly hôn chồng được hay không?

Câu hỏi:

Vợ chồng em chung sống với nhau được 5 năm nhưng chưa có con. Thời gian trước chồng em ngoại tình nhưng em đã tha thứ, anh ấy hứa sẽ không tái phạm nữa. Gần đây, em phát hiện ra chồng em vẫn tiếp tục qua lại với tình nhân và em cũng đã có thai hơn 1 tháng. Em không thể chịu được cảnh gia đình như thế này nữa. Em muốn ly hôn chồng em thì có được không?

Trả lời:

Câu hỏi “Vợ đang mang thai có được ly hôn chồng không?” Luật Hoàng Phi xin được tư vấn cho chị như sau:

Thứ nhất: Quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định trên, chị có thể đơn phương ly hôn chồng hoặc cả hai anh chị thuận tình ly hôn và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Pháp luật chỉ quy định trường hợp chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai chứ không quy định trường hợp vợ có thai không được phép ly hôn chồng. Pháp luật hôn nhân gia đình quy định như vậy nhằm bảo vệ lợi ích của phụ nữ và trẻ em, người chồng phải có trách nhiệm chăm sóc vợ trong thời kỳ vợ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ. Tuy nhiên, nếu người vợ muốn ly hôn chồng vì  hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ vẫn giải quyết.

Thứ hai: Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Điều luật trên được hướng dẫn cụ thể tại mục số 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

“Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Theo quy định trên, chồng chị ngoại tình lần thứ hai là một hành vi được coi là tình trạng hôn nhân trầm trọng. Dựa theo căn cứ đó chị có thể viết đơn xin ly hôn đơn phương chồng và gửi đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú, làm việc để được giải quyết.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi