Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Ví dụ miễn trách nhiệm hình sự
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2072 Lượt xem

Ví dụ miễn trách nhiệm hình sự

Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nó được áp dụng đối với những người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà cơ quan tiến hành tố tụng nhận thấy không nhất thiết phải tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của họ,

Miễn trách nhiệm hình sự được coi là một trong những quy định mang tính khoan hồng của Đảng và Nhà nước dành cho những đối tượng phạm tội. Vậy miễn trách nhiệm hình sự là gì? Qua bài viết Ví dụ miễn trách nhiệm hình sự hãy cùng nhau đi tìm hiểu vấn đề này

Miễn trách nhiệm hình sự là gì?

Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nó được áp dụng đối với những người phạm tội trong những điều kiện nhất định mà cơ quan tiến hành tố tụng nhận thấy không nhất thiết phải tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của họ,

Hiện nay chưa có một văn bản nào đưa ra giải thích cụ thể về miễn trách nhiệm hình sự là gì. Tuy nhiên trên phương diện khoa học luật hình sự thì miễn trách nhiệm hình sự được hiểu là việc một người thực hiện hành vi phạm tội nhưng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì sẽ không phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi của mình gây ra, mà vẫn phải đảm bảo công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội.

Có thể nói miễn trách nhiệm hình sự là nội dung thể hiện chính sách khoan hồng, mang tính nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với những hành vi do người phạm tội thực hiện. Đồng thời qua đó nhằm động viên, khuyên khích những người đó tu dưỡng, rèn luyện bản thân, lấy công chuộc tội, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng.

Quy định về miễn trách nhiệm hình sự đã được xuất hiện lần đầu tiên trong Bộ luật Hình sự năm 1999, khi đó quy định về miễn trách nhiệm hình sự được chia thành hai loại đó là quy phạm có tính chất bắt buộc và quy phạm có tính chất tùy nghi.

Cụ thể, quy định có tính chất bắt buộc sẽ được áp dụng khi gặp các trường hợp phù hợp với nội dung của điều luật thì cơ quan có thẩm quyền sẽ miễn trách nhiệm hình sự cho người thực hiện hành vi phạm tội.

Còn quy định có tính chất tùy nghi thì cần cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để đưa ra đánh giá về tính chất, mức độ nghiêm trọng của sự việc để quyết định miễn trách nhiệm hình sự hay không.

Ví dụ trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì có chia ra thành 2 trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, đó là đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự và có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

1/ Đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự

Đây là trường hợp một người thực hiện hành vi phạm tội sẽ được xem xét đễ miễn trách nhiệm hình sự mà không cần đáp ứng bất cứ một điều kiện nào kèm theo khi đã thỏa mãn căn cứ của quy định này.

Theo đó, các trường hợp được đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 16, khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 và Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể:

– Thứ nhất: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được quy định tại Điều 16 Bộ luật hình sự 2015, người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. Đây được xác định là trường hợp người phạm tội xuất phát từ ý chí chủ quan không tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội đến cùng mà không phải do các tác động bên ngoài mà dừng lại hành vi.

– Thứ hai: Trong quá trình điều tra, truy tố hay xét xử, do có sự thay đổi trong chính sách pháp luật làm cho hành vi phạm tội đó không còn nguy hiểm cho xã hội.

Hiểu đơn giản thì đây là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi vi phạm mà trước đó được coi là tội phạm, nhưng trong quá trình tố tụng thì có sự điều chỉnh về chính sách pháp luật và xác định hành vi phạm tội đó không còn gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

– Thứ ba: Khi người phạm tội có quyết định đại xá. Đại xá là việc miễn trách nhiệm hình sự đối với một số loại tội phạm nhất định, và sẽ chỉ được miễn trách nhiệm pháp lý đối với những hành vi phạm tội đã được đề cập trong văn bản đó xảy ra trước khi ban hành văn bản đại xá, nếu đã khởi tốt, truy tố hoặc xét xử thì sẽ phải đình chỉ, nếu đã chấp hành xong hình phạt thì sẽ được xác định là không có án tích.

– Thứ tư: Người đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khấn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự.

Tội gián điệp được quy định tại điều 110 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể người nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao mà tự thú, thành khẩn khai báo thì sẽ đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự.

2/ Người phạm tội có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự

Đây là những trường hợp không được đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự, mà phải căn cứ vào tình trạng thực tế của tình tiết vụ án rồi mới có thể đưa ra kết luận.

– Thứ nhất: Trong quá trình tố tụng, do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội.

– Thứ hai: Trong quá trình tiến hành tố tụng, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguyên hiểm cho xã hội

Bệnh hiểm nghèo được xác định là bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng, được quy định cụ thể tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

– Thứ ba: Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ hành vi góp phần hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, hạn chế thấp nhất hậu quả xảy ra, lấy công chuộc tội.

– Thứ tư: Người thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trong do lỗi vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hay tài sản của người khác nhưng đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hay khắc phục hậu quả, đồng thời được người bị hại hoặc người đại diện pháp luật đồng ý hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

– Thứ năm: Người phạm tội dưới 18 tuổi thuộc một trong các trường hợp được quy định, đồng thời có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục hậu quả, nếu không thuộc trường hợp tại Điều 29 Bộ luật hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Ví dụ miễn trách nhiệm hình sự. Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi