Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Tỷ lệ đóng bhxh (bảo hiểm xã hội) năm 2024
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3953 Lượt xem

Tỷ lệ đóng bhxh (bảo hiểm xã hội) năm 2024

Người lao động Việt Nam được đóng bảo hiểm xã hội theo một trong hai hình thức theo quy định của pháp luật với mức đóng và tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội khác nhau giữa các hình thức.

Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền và trách nhiệm của người lao động, khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng các chế độ khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Hiện nay, bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh thông qua luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy bảo hiểm xã hội có mấy loại, mức lương đóng và tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 là bao nhiêu sẽ được luathoangphi.vn giải đáp trong nội dung bài viết sau đây.

Các loại bảo hiểm cho người lao động 2024

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong những trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập do thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội là sự thể hiện của chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam do nhà nước trực tiếp tổ chức và quản lý. Nhà nước trực tiếp quản lý bảo hiểm xã hội thông qua:

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.

– Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thực hiện công tác thống kê, thông tin bảo hiểm xã hội.

– Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác bảo hiểm xã hội.

– Quản lý thu – chi, bảo toàn, phát triển, cân bằng quỹ bảo hiểm xã hội.

– Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.

Theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm xã hội có 02 loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ nhất: Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Là loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Những đối tượng sau đây phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

– Những người lao động là công dân văn bản thuộc các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, I Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

+ Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Những người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hay chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng và một số tổ chức khác.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm xã hội bắt buộc có những chế độ sau:

“1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.”

Thứ hai: Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Là loại hình bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và nhà nước có hỗ trợ tiền đóng để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định cụ thể về những đối tượng tham gia mà chỉ quy định: người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bảo hiểm xã hội tự nguyện có những chế độ sau:

“2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.”

Ngoài bảo hiểm xã hội, một số loại bảo hiểm khác Quý vị cũng cần tìm hiểu là bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đối với những người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu có nhu cầu hoàn toàn có thể tham gia bảo hiểm xã hội bằng hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vậy mức lương và tỉ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như thế nào?

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội?

Do bảo hiểm xã hội có 02 hình thức tham gia vì thế mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ có sự khác nhau giữa 2 hình thức này.

– Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

+ Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

+ Người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Mức tối đa tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 20 lần mức lương cơ sở.

– Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Như đã nêu trên khái niệm của bảo hiểm xã hội tự nguyện thì đây là loại bảo hiểm mà người tham gia tự ý lựa chọn mức đóng cho phù hợp với thu nhập của bản thân. Mặc dù được tự do lựa chọn mức lương đóng nhưng pháp luật vẫn có quy định về giới hạn thu nhập.

Cụ thể theo quy định tại khoản 1 điều 87 luật bảo hiểm xã hội thì mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất phải bằng mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Như vậy, mức lương dùng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất sẽ là 700.000 đồng/ tháng và cao nhất là 29.800.000 đồng/ tháng.

Quý vị hãy tham khảo những nội dung tiếp theo của bài viết này để biết về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 là bao nhiêu?

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN của người lao động và người sử dụng lao động?

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội còn được tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật Việc làm và Luật Bảo hiểm y tế. Cũng theo 02 hình thức bảo hiểm khác nhau mà tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 cũng có sự khác biệt đáng kể. Cụ thể:

Thứ nhất: Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động là công dân Việt Nam làm việc trong nước được quy định như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.”

Bên cạnh đó, theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế thì hàng tháng người lao động sẽ đóng 1,5% mức tiền lương vào quỹ bảo hiểm y tế và 1% mức tiền lương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, đối với một người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp thì một tháng sẽ trích đóng 10,5% mức tiền lương.

Ví dụ: Người lao động có mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5.000.000 đồng/ tháng sẽ trích đóng: 525.000 đồng/ tháng vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (trong đó: 400.000 đồng tiền bảo hiểm xã hội, 75.000 đồng bảo hiểm y tế và 50.000 đồng bảo hiểm thất nghiệp)

Thứ hai: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 theo hình thức tự nguyện

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng sẽ đóng bằng 22% mức thu nhập do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Ví dụ: Anh B tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tự nguyện và lựa chọn mức thu nhập là 7.000.000 đồng/ tháng. Như vậy, mỗi tháng anh B sẽ đóng 22% của 7.000.000 đồng là 1.540.000 đồng/ tháng vào quỹ bảo hiểm.

Tuy nhiên, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện này không bao gồm bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

– Đối với bảo hiểm thất nghiệp thì những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Còn đối với bảo hiểm y tế, nếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không thuộc những đối tượng được hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế thì sẽ tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình với mức giá quy định tại năm 2024 là bằng 4,5% mức lương cơ sở/ tháng.

Thứ ba: Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động

Căn cứ theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thì đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động cũng sẽ phải đóng một tỉ lệ nhất định bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Cụ thể, một tháng người sử dụng lao động phải trích đóng các khoản bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: 17,5% bảo hiểm xã hội, 3% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là nội dung bài viết về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 và một số vấn đề liên quan của Công ty Luật Hoàng Phi. Mọi thắc mắc quý vị vui lòng liên hệ tổng đài 1900 6557 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi