Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn viên pháp luật là gì?
  • Thứ bẩy, 17/09/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 985 Lượt xem

Tư vấn viên pháp luật là gì?

Tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn làm theo đúng quy định, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp lấy lại công lý, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.

Mỗi khi chúng ta cần hiểu thêm về pháp luật, hiểu thêm về sự việc và hướng cách giải quyết thì khách hàng cần được tư vấn bài bản. Vậy tư vấn viên pháp luật là gì? Họ giúp công dân những gì? Tại sao họ có thể làm tư vấn viên. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra với một tư vấn viên. Chính vì thế hãy để Luật Hoàng Phi giải thích cặn kẽ và giúp bạn hiểu biết hơn về pháp luật.

Tư vấn viên pháp luật là gì?

Vậy tư vấn viên pháp luật là gì? Tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn làm theo đúng quy định, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp lấy lại công lý, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Tư vấn pháp luật là một trong các hình thức giúp khách hàng về mặt pháp lý.

Tư vấn viên pháp luật bao gồm:

– Tư vấn viên pháp luật.

– Luật sư hành nghề với tư cách luật sư tư vấn cho khách hàng theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật.

– Cộng tác viên ngành tư vấn pháp luật.

Điều kiện để trở thành một tư vấn viên pháp luật

– Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có đạo đức nghề nghiệp tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án.

+ Có Bằng đại học luật.

+ Có thời gian công tác bước chân ngành luật từ ba năm trở lên.

– Tư vấn viên pháp luật sẽ được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Và họ được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.

Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân sẽ không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Thẻ tư vấn viên pháp luật

– Hồ sơ cấp Thẻ

Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi  bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện đến Sở Tư pháp.

Để cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:

– Giấy đề nghị cấp Thẻ cho tư vấn viên pháp luật;

– Bản sao Bằng đại học luật.

– Giấy xác nhận về thời gian công tác, bước chân vào ngành pháp luật của người được đề nghị.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện để nhận thẻ.

– Trường hợp tư vấn viên bị thu hồi thẻ

Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật như thế nào thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:

+ Không còn tiêu chuẩn trở thành tư vấn viên theo quy định pháp luật.

+ Được làm trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.

+ Khi vi phạm điều bị nghiêm cấm.

– Trường hợp cấp lại thẻ tư vấn viên

Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc xảy ra vấn đề không thể tiếp tục sử dụng được, thì tư vấn viên pháp luật hãy nộp hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh. Cần chuẩn bị:

+ Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có dấu xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng Thẻ của tư vấn viên pháp luật.

+ Hai ảnh cỡ 2 cmx 3 cm.

+ Mang thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng, gặp sự cố).
Trung tâm tư vấn pháp luật, có nhiệm vụ gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên cho sở Tư Pháp.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận bộ hồ sơ đủ điều kiện, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu làm lại.

Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp lý

Chúng ta đã giải quyết xong câu hỏi tư vấn viên pháp luật là gì? Vậy quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên có những gì? Chính phủ quy định tư vấn viên pháp luật có quyền và nghĩa vụ như sau:

– Thực hiện tư vấn pháp luật trong các Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.

– Được bồi dưỡng chuyên môn bài bản.

– Được hưởng thù lao từ việc thực hiện tư vấn pháp luật cho khách hàng.

– Phải chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình làm ra.

– Tuân thủ các quy định của tổ chức pháp luật, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.

– Chịu trách nhiệm thiệt hại do mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.

Cộng tác viên tư vấn pháp luật

– Tiêu chuẩn để làm cộng tác viên tư vấn pháp luật: 

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có đạo đức nghề nghiệp, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án.

+ Có Bằng đại học luật.

Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật trong Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên làm đúng quy định pháp luật.

– Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng được ký với Trung tâm tư vấn pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được sẽ được nêu rõ trong hợp đồng cộng tác viên.

– Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc của khách hàng qua Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.

Như vậy thông qua bài viết trên Luật Hoàng Phi đã đã cho các bạn biết chi tiết về vấn đề Tư vấn viên pháp luật là gì? và  những điều để bạn trở thành một tư vấn viên. Nếu còn gì băn khoăn trong quá trình tìm hiểu, quý khách có thể liên hệ chúng tôi qua tổng đài 1900 6557 để được tự vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi