Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1919 Lượt xem

Tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng

Tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Cùng tham khảo bài viết sau đây để có câu trả lời chính xác nhất.

Những lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm xã hội khi mang thai và sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Hiện nay trên thị trường lao động số lượng lao động nữ làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Để đảm bảo cho sức khỏe của người phụ nữ đặc biệt là đối với những phụ nữ có thai, sinh con pháp luật đã có những quy định ưu tiên được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động. Do đó việc xác định tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng là một vấn đề gây nhiều tranh cãi hiện nay.

Những chế độ mà người vợ được hưởng khi mang thai và sinh con

Trên thực tế không phải tất cả những phụ nữ khi mang thai, sinh con đều được hưởng tiền thai sản. Việc được hưởng tiền thai sản sẽ phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiển xã hội đó là phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian là 12 tháng trước khi sinh.

Khi phụ nữ mang thai ngoài việc được hưởng chế độ khám thai, hưởng chế độ nghỉ con còn được hưởng thêm khoản tiền trợ cấp sinh con và tiền chế độ thai sản. Số tiền hưởng này sẽ căn cứ vào số tiền và thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội của người đó.

Một vấn đề được đặt ra là tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng khi có xảy ra tranh chấp nhất là khi thực hiện thủ tục ly hôn.

Từ những phân tích trên có thể thấy được rằng tiền thai sản là tiền mà người vợ sẽ được hưởng khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và sẽ được sử dụng cho việc bồi dưỡng sức khỏe, chăm sóc con cái nên thực tế rất ít trường hợp tranh chấp về vấn đề này.

Tiền thai sản có được xác định là tài sản riêng của người vợ

Theo quy định tại Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Như vậy để xác định được tài sản riêng của vợ chồng cần căn cứ vào nguồn gốc hình thành tài sản và vợ chồng của thỏa thuận phân chia tài sản chung thành tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân hay không.

Có thể thấy rằng tiền thai sản là quyền lợi được dành riêng cho người lao động nữ sinh con hoặc là lao động nam có vợ sinh con, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Do đó khoản tiền này sẽ được coi là tài sản gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng, không thể chuyển giao cho người khác được. Vì thế có thể khẳng định tiền thai sản là tài sản riêng của người được hưởng là vợ.

Khi người mẹ sinh con sẽ được hưởng tiền thai sản là 06 tháng. Thực tế số tiền thai sản mà người mẹ nhận được thường được sử dụng để chăm sóc, mua sữa, bỉm, đồ ăn… cho em bé mới sinh. Do vậy rất ít trường hợp có tranh chấp giữa vợ chồng về tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng.

Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản

Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì phụ nữ mang thai, sinh con sẽ được hưởng tiền thai sản như sau:

Tiền nghỉ đi khám khai sẽ bằng số ngày nghỉ theo luật nhân 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai và chia cho 24.

Được hưởng khoản tiền trợ cấp sinh con: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

– Tiền trong thời gian nghỉ sinh: Đối với lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, mức hưởng 01 tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

– Được hưởng tiền dưỡng sức sau sinh: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Mức hưởng tiền mà người lao động nữ được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Như vậy đối với lao động nữ ngoài việc được nghỉ một số ngày theo quy định để đi khám thai, dưỡng sức sau sinh, được hưởng thời gian nghỉ thai sản mà còn được hưởng khoản tiền từ những ngày nghỉ đó theo quy định.

Có thể thấy tất cả những khoản tiền thai sản mà người lao động nữ được hưởng sẽ gắn với nhân thân của họ như để bồi dưỡng sức khỏe, đi chăm sóc cho em bé nên rất ít khi có tranh chấp liên quan tới vấn đề tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng.

Hy vọng rằng bài viết trên của chúng tôi đã giải thích cho độc giả hiểu được rõ hơn về vấn đề tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng, những chế độ mà người vợ được hưởng khi mang thai và sinh con, cách tính các khoản tiền nhận được khi hưởng chế độ thai sản.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (11 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi