Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Tiền lương trong thời gian điều chuyển làm công việc khác?
  • Thứ năm, 21/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2371 Lượt xem

Tiền lương trong thời gian điều chuyển làm công việc khác?

Công ty yêu cầu tôi chuyển sang làm công việc tạm thời với mức lương thấp hơn và đến khi nào tìm được người thay thế. Luật sư cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này.

 

Câu hỏi:

Hiện tôi đang làm nhân viên văn phòng tại một công ty ở Đà Nẵng với mức lương khá cao nhưng vừa qua giám đốc công ty đã yêu cầu tôi chuyển sang làm một công việc tạm thời do người làm công việc đó nghỉ mà không báo trước, công ty yêu cầu tôi làm đến khi nào tuyển dụng được nhân viên mới vào vị trí đó. Nhưng mức lương của công việc tạm thời tôi phải làm đó thấp hơn lương ở công việc cũ của tôi, giám đốc công ty yêu cầu tôi làm tạm thời đến khi nào tìm được người thay thế nhưng tôi không biết là bao lâu. Tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này. Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, Luật sư của Luật Hoàng Phi trả lời như sau:

Tiền lương trong thời gian điều chuyển làm công việc khác?

–  Theo quy định tại Điều 30 Bộ Luật Lao động 2012  quy định: “Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.”

Như vậy, về nguyên tắc công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên. Tuy nhiên, có trường hợp người lao động không làm công việc mà mình đã giao kết trong hợp đồng lao động. 

–  Theo Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.”

Được quy định chi tiết tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Sự cố điện, nước;

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.”

Như vậy, nếu như không có sự thỏa thuận nào khác giữa bạn và công ty thì công ty chỉ được tạm thời chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng trong trường hợp:

+ Gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;

+ Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Sự cố điện, nước;

+ Hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Đồng thời, việc điều chuyển này chỉ là tạm thời và không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm. 

Nếu không thuộc các trường hợp trên mà công ty chuyển bạn làm tạm thời ở công việc khác là sai quy định pháp luật. Công ty yêu cầu bạn làm cho đến khi nào tìm được người mới là không đúng tinh thần pháp luật lao động mà chỉ làm công việc đó trong thời gian không quá 60 ngày cộng dồn trong một năm. Nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển bạn làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của bạn bằng văn bản.

Trường hợp bạn không đồng ý tạm thời làm công việc khác mà phải ngừng việc thì bạn sẽ được trả lương ngừng việc theo quy định Khoản 1 Điều 98 Bộ Luật Lao động 2012.

Bên cạnh đó, theo quy định tại  Khoản 7 Điều 192 Bộ Luật Lao động 2012 nếu bạn là cán bộ công đoàn không chuyên trách  thì khi người sử dụng lao động chuyển làm công việc khác phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.

–  Về tiền lương trong thời gian điều chuyển công việc khác:

Tiền lương trong thời gian điều chuyển làm công việc khác?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012: ” 3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Như vậy, khi người lao động  tạm thời chuyển sang làm công việc mới sẽ được trả lương theo công việc mới, trường hợp của bạn tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì bạn  được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Còn 30 ngày làm việc còn làm tiền lương bạn sẽ được trả theo công việc mới nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng ( 1.210.000 đồng ) và ít nhất bằng 85% tiền lương công việc cũ.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi