Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như thế nào?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tư vấn Luật Hình sự |
  • 16000 Lượt xem

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như thế nào?

Cố ý gây thương tích, được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cho cơ thể của người khác.Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng các bộ phận (cơ quan) trên cơ thể của họ.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì?

Theo quy định tại Điều 134 – Bộ luật hình sự quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

Bình luận Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Nội dung Điều luật 134 quy định hai tội phạm gồm:

– Tội cố ý gây thương tích;

– Tội gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

Cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi: Đối với tội cố ý gây thương tích. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể ngưòi khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân, thủng bụng, lòi mắt…). Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ.

Việc dùng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (như dùng tay đấm, dùng chân đá) hoặc có kèm theo hung khí (như gậy gộc, dao, búa…) tác động lên cơ thể của nạn nhân.

Việc dùng thủ đoạn khác (gián tiếp) có thể là ép cho nạn nhân tự gây thương tích hoặc xô đẩy làm cho nạn nhân ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích…

Đối với tội gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác. Được thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân làm cho một sô” bộ phận cơ thể nạn nhân bị mất hoặc bị suy giảm chức năng (như đánh vào huyệt gây liệt bán thân, cho uống thuốc độc gây tổn hại nội tạng, tạt axít gây mù mắt…) mặc dù các bộ phận (cơ quan) của cơ thế vẫn còn nguyên vẹn.

Dấu hiệu khác.

+ Về hậu quả: Hậu quả gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân từ 11% trở lên là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Lưu ý: Trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể là:

–  Dùng hung khí nguy hiểm (như súng, dao, lưỡi lê…) hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (như đổ thuốc độc xuống giếng có nhiều người sử dụng dẫn đến làm nhiều người bị tổn hại sức khoẻ…).

–  Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân.

–  Phạm tội nhiều lần đốì với cùng một ngưòi (có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác từ hai lần trở lên) hoặc đối với nhiều người (từ hai người trở lên).

–  Đối với trẻ em (tức người dưới 16 tuổi), phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

–  Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình. Thầy, cô giáo có thể là người đang dạy hoặc đã là thầy cô giáo của người phạm tội.

–  Có tổ chức.

–  Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.

–  Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê.

–  Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

–  Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ của người khác.

Mặt chủ quan:

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Chủ thể:

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khung hình phạt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Mức hình phạt đối với tội phạm này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng phải có một trong các dấu hiệu cấu thành cơ bản được nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đên 30%, nhưng phải thuộc một trong các trường hợp được nêu ở mặt khách quan.

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60% nhưng phải thuộc một trong các trường hợp được nêu ở mặt khách quan.

Cần lưu ý: Việc dẫn đến chết người phải xuất phát từ thương tích của nạn nhân do không được cứu chữa kịp thòi. Nghĩa là phải có một khoảng thòi gian nhất định từ khi bị thương đến khi chết. Trong trường hợp nạn nhân bị tấn công đã chết ngay sau khi bị tấn công thì người phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm về tội giết người (trừ trường hợp chết do nguyên nhân bệnh lý).

d) Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội dẫn đến chết nhiều ngươi (từ hai người trở lên) hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.

Một số vấn để cần lưu ý tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

+ Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự thì ngoài việc phải có những dấu hiệu cơ bản như đã phân tích thì chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại, người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tinh thần. Nếu người bị hại không có đơn yêu cầu khởi tố thì không được truy cứu trách nhiệm hình sự người đã thực hiện hành vi cô’ ý gây thương tích, gây tổn hại sức khoẻ của người khác.

+ Trong trường hợp tuy có đơn yêu cầu khởi tố nhưng người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố trước ngày mở phiên toà sơ thẩm thì vụ án được đình chỉ. Người bị hại không có quyển yêu cầu lại.

+ Tội phạm hoàn thành khi hậu quả xảy ra, tức là nạn nhân phải bị thương hoặc tổn hại sức khoẻ có tỉ lệ thương tật từ 11% trở lên, nếu tỉ lệ thương tật dưới 11% thì phải kèm theo một trong những tình tiết nêu ở khung 1 tội này (nêu ở mặt khách quan).

Trong trường hợp cần tư vấn thêm về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?  khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (13 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi