Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động
  • Thứ sáu, 18/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4508 Lượt xem

Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động

Cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được quy định là nghĩa vụ của cả người sử dụng lao động và người lao động.

Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật lao động thì nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được thể hiện như sau:

Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động

Cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động được quy định là nghĩa vụ của cả người sử dụng lao động và người lao động. Những thông tin mà hai bên phải cung cấp cho nhau thường là những thông tin tối thiểu liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mỗi bên trong quan hệ lao động sẽ được thiết lập, có ảnh hưởng đến nội dung và triển vọng của quan hệ lao động. Thực hiện quy định này bên cạnh việc đảm bảo tính minh bạch trong việc giao kết hợp đồng lao động còn thực hiện được triệt để hơn nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội trong việc giao kết hợp đồng lao động. Vì vậy, Nhà nước đã quy định:

–  Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin xác thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiên lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

–  Người lao động phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Ngoài những loại thông tin cụ thể được liệt kê, Điều 16 khoản 2 Bộ luật Lao động còn quy định mỗi bên có nghĩa vụ cung cấp cho bên kia những thông tin khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động nếu được bên kia yêu cầu. Quy định này là hợp lý vì quan hệ lao động liên quan đến nhiều vấn đề mà nhu cầu của các bên thì rất đa dạng, bản thân Bộ luật Lao động không thể liệt kê được hết những vấn đề mà mỗi bên có nhu cầu cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trên thực tế thông thường người sử dụng lao động sẽ có nhiều yêu cầu mà người lao động sẽ phải cung cấp thông tin trong các cuộc tiếp xúc, phỏng vấn trước khi tuyển dụng. Ngược lại, việc người lao động yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thêm các thông tin mà mình quan tâm là điều khó được thực hiện vì nhiều lý do khác nhau (thông thường những thông tin này người lao động sẽ tự tìm hiểu bằng những con đường khác).

Trong thực tiễn đã xảy ra tình trạng người sử dụng lao động quảng cáo đưa tin về môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, mức lương cao, triển vọng sán lạn; người lao động sử dụng bằng cấp giả hoặc làm hồ sơ xin việc toàn thông tin tốt. Tuy nhiên, khi thực hiện quan hệ lao động mới biết thông tin quảng cáo không đúng sự thật, làm ảnh hưởng đến quan hệ lao động. Theo quy định của pháp luật, việc cung cấp thông tin sai sự thật sẽ bị coi như lừa dối để giao kết hợp đồng, có thể dẫn đến hợp đồng lao động vô hiệu, phá vỡ quan hệ lao động. Vì vậy, các bên cần phải hiểu đầy đủ, chính xác về nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật để xác định trách nhiệm từ đầu đối với cả hai bên của quan hệ lao động.

Người lao động cung cấp thông tin sai khi ký hợp đồng thì công ty xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Như vậy, khi hành vi cung cấp không trung thực thông tin của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Trên đây là một số chia sẻ của công ty Luật Hoàng Phi về: nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động. Khách hàng theo dõi nội dung bài viết, có vướng mắc khác vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để được hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi