Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Hợp đồng thuê tài sản là gì theo Bộ luật dân sự mới nhất?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 6492 Lượt xem

Hợp đồng thuê tài sản là gì theo Bộ luật dân sự mới nhất?

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê tài sản là gì?

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê, Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đặc Điểm hợp đồng thuê tài sản

–  Luôn là hợp đồng có đền bù

Mục đích của bên thuê là nhằm được sử dụng tài sản của người khác trong một thời hạn nhất định, ngược lại, bên cho thuê hướng tới việc thu được một khoản tiền khi cho người khác sử dụng tài sản của mình. Vì vậy, khi hợp đồng thuê được xác lập thì mỗi bên đều chuyển giao cho nhau những lợi ích, trong đó, bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền khai thác công dụng của tài sản, bên thuê chuyển giao cho bên cho thuê một khoản tiền (tiền thuê tài sản).

–  Có thể là hợp đồng ưng thuận, có thể là hợp đồng thực tế

Do pháp luật hiện hành không có quy định khác về thời điểm có hiệu lực của các hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tài sản, đồng thời qua tính chất của hợp đồng thuê tài sản nên có thể nói rằng, tùy từng trường hợp mà hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng ưng thuận hay họp đồng thực tế. Nếu các bên không có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực thì hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng ưng thuận bởi tại thời điểm giao kết, họp đồng đã phát sinh hiệu lực dù tài sản thuê chưa được chuyển giao thực tế. Nếu các bên đã thỏa thuận hợp đồng chỉ có hiệu lực khi bên cho thuê đã chuyển giao tài sản thuê cho bên thuê thì hợp đồng đó là một hợp đồng thực tế.

–  Là hợp đồng song vụ

Từ thời điểm có hiệu lực, các bên trong hợp đồng thuê tài sản đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

– Về đối tượng của hợp đồng thuê tài sản: Tài sản thuê phải tồn tại ở dạng vật và phải là vật không tiêu hao.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn pháp luật về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Các nội dung của hợp đồng thuê tài sản

Tôi có một thắc mắc trong quá trình soạn hợp đồng thuê tài sản, đó là: hợp đồng thuê tài sản theo quy định hiện nay phải đảm bảo những nội dung gì? Giá thuê tài sản có bắt buộc ở mức cố định hay không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về các nội dung của hợp đồng thuê tài sản theo quy định pháp luật hiện nay:

Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực hiện nay không có quy định cụ thể về nội dung của hợp đồng thuê tài sản. Tuy nhiên, là hợp đồng dân sự, nội dung hợp đồng thuê tài sản cũng cần đảm bảo các nội dung theo Điều 398 Bộ luật dân sự:

Điều 398. Nội dung của hợp đồng

1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng, chất lượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”

Do đó, khi soạn hợp đồng thuê tài sản, bạn cần đảm bảo các nội dung: tài sản thuê, số lượng, chất lượng của tài sản thuê, giá thuê, phương thức thành toán, địa điểm, thời gian, phương thức hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp thiếu một trong các nội dung này, hoặc việc ghi nhận các nội dung này không rõ ràng sẽ dẫn đến việc hiểu sai về hợp đồng, dẫn đến tranh chấp trong thực hiện hợp đồng.

Thứ hai: Về giá thuê tài sản trong hợp đồng:

Điều 437 Bộ luật dân sự quy định như sau:

1. Giá thuê do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.

Như vậy, pháp luật dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nói chung và trong hợp đồng thuê tài sản nói riêng. Vì vậy, nếu các bên có thỏa thuận về thay đổi mức giá thuê, giá thuê không cố định thì căn cứ theo thỏa thuận của các bên.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi