Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Điều kiện hưởng và mức hưởng lương hưu hàng tháng
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 24097 Lượt xem

Điều kiện hưởng và mức hưởng lương hưu hàng tháng

Hiện nay tôi đang có kế hoạch hưởng lương hưu nhưng không biết quy định về điều kiện hưởng và mức hưởng lương hưu hàng tháng như thế nào?

Câu hỏi:

Xin chào Luật Hoàng Phi, tôi là Phạm Văn Bách, tôi có vấn đề xin được Luật sư tư vấn cho như sau:

Năm nay tôi 58 tuổi và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 19 năm 3 tháng. Tôi đang có kế hoạch xin hưởng lương hưu nhưng không được rõ quy định về điều kiện hưởng lương hưu và mức hưởng lương hưu hàng tháng hiện nay như thế nào? Vậy Luật sư có thể tư vấn cho tôi về vấn đề này được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bác, cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bác, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về điều kiện hưởng lương hưu

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Quy định về điều kiện hưởng và mức hưởng lương hưu hàng tháng

Quy định trên đã liệt kê các trường hợp và các điều kiện để được hưởng lương hưu. Tuy nhiên, thông thường người lao động khi muốn được hưởng lương hưu cần phải thỏa mãn điều kiện về độ tuổi và điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, khi người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Trong một số trường hợp vì người lao động bị suy giảm khả năng lao động, điều kiện môi trường làm việc, tính chất công việc hay ngành nghề mà pháp luật quy định điều kiện hưởng lương hưu có thể rút ngắn tuổi nghỉ hưu hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Cần lưu ý: Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực quy định về tuổi nghỉ hưu có sự thay đổi, vì vậy bác có thể cung cấp thêm các thông tin cụ thể hơn để được các Luật sư tư vấn chính xác qua Tổng đài 1900 6557.

Thứ hai: Về mức lương hưu hàng tháng

Theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2016 như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Qua quy định trên có thể rút ra Cách tính lương hưu như sau:

Mức hưởng lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trong đó:

– Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được xác định dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội. Với trường hợp của Bác là lao động nam thì căn cứ vào thời điểm về hưu khác nhau mà số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ 45% có sự khác nhau: năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

Với số năm đóng bảo hiểm còn lại, cứ 1 năm đóng tương ứng với tỷ lệ 2%.

Ví dụ: Bác tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và được 22 năm đóng, năm 2022 bác về hưu thì 20 năm đóng bảo hiểm xã hội ứng với tỷ lệ 45%, 2 năm còn lại tương ứng với tỷ lệ 2 x 2% = 4%. Tức là tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bác là 45%+4%= 49%.

– Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tùy vào trường hợp lao động làm việc trong đơn vị sử dụng lao động có mức tiền lương do nhà nước quy định hay do đơn vị quyết định, cách thức tính sẽ khác nhau:

+ Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu.

Ví dụ: Bác là công chức, tức là đối tượng người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định và Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu, công thức tính sẽ như sau:

Mbqtl = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc / 60 tháng

Như vậy, tùy theo thời điểm bác nghỉ hưu cũng như quá trình đóng bảo hiểm mà mức lương hưu hàng tháng được tính khác nhau, bác có thể căn cứ vào quy định trên để tính lương hưu cho phù hợp.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.    

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi