Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Bị suy giảm khả năng lao động 61% thì thủ tục hưởng lương hưu thế nào?
  • Thứ hai, 18/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5675 Lượt xem

Bị suy giảm khả năng lao động 61% thì thủ tục hưởng lương hưu thế nào?

Bố tôi năm nay ngoài 50 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động 61%. Bố tôi có được nghỉ hưu sớm không? Thủ tục hưởng lương hưu được thực hiện như thế nào?

Câu hỏi:

Kính gửi công ty Luật Hoàng Phi. Tôi là Phan Như Quỳnh, tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp như sau:

Bố tôi là Phan Ngọc Tiến, là lao động làm việc lâu năm trong công ty vận tải đường sắt Nam Á. Năm nay bố tôi ngoài 50 tuổi. Trong quá trình công tác bố tôi bị suy giảm 61% khả năng lao động, có biên bản giám định. Nay vì thấy sức khỏe không còn tốt như trước nữa, bố tôi muốn xin được nghỉ hưu. Tuy nhiên, khi bố tôi hỏi qua phòng nhân sự công ty thì được biết, điều kiện để được hưởng lương hưu đối với lao động nam là phải đủ 60 tuổi. Do đó, các cô bên phòng nhân sự có tư vấn cho bố tôi làm thủ tục xin hưởng lương hưu do bị suy giảm khả năng lao động thì sẽ được về hưu sớm. Vậy Luật sư có thể cho tôi biết thủ tục hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động, cụ thể là giảm 61% của bố tôi được thực hiện như thế nào được được không?

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Đồng thời, tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định này như sau:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưuĐiều kin về tui đờiđi với namĐiều kin về tui đời đi với nữ
2016Đủ 51 tuổiĐủ 46 tuổi
2017Đủ 52 tuổiĐủ 47 tuổi
2018Đủ 53 tuổiĐủ 48 tuổi
2020Đủ 54 tuổiĐủ 49 tuổi
Từ 2020 trở điĐủ 55 tuổiĐủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Như vậy, đối với lao động nam, điều kiện để được hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động đó là phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên và phải đủ tuổi hưởng lương hưu. Về độ tuổi hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động, bắt đầu từ ngày 01/01/2016 nam phải đủ 51 tuổi. Sau đó, mỗi năm tăng thêm 1 tuổi cho đến khi đủ 55 tuổi vào năm 2020. Vì vậy, nếu bố bạn đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời vào năm 2016 bố bạn đủ 51 tuổi (đủ về số năm, số tháng) thì được hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động. Nếu bố bạn đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng vào năm 2016 bố bạn chưa đủ 51 tuổi thì bố bạn phải đợi đến khi đủ 55 tuổi thì mới có thể xin hưởng lương hưu do bị suy giảm khả năng lao động.

Bị suy giảm khả năng lao động 61% thì thủ tục hưởng lương hưu thế nào?

HƯỞNG LƯƠNG HƯU KHI SUY GIẢM KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG

Khi thỏa mãn được các điều kiện về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội nêu trên, bố bạn có thể thực hiện thủ tục xin hưởng lương hưu như sau:

*) Về hồ sơ xin hưởng lương hưu.

Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối vớitrường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.”

Như vậy, gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động 61% của Hội đồng giám định y khoa.

*) Về thời hạn giải quyết hồ sơ:

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần

1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

….

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm bố bạn được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hộitrong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi