Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4641 Lượt xem

Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?

Phụ cấp thâm niên vượt khung là một chế độ của Nhà nước cho các cán bộ, nhân viên tại nơi công tác nhằm khuyến khích và khích lệ tinh thần.

Trong số hàng loạt loại phụ cấp mà tổ chức, cá nhân được hưởng theo quy định của pháp luật, phụ cấp thâm niên vượt khung là một trong những loại phụ cấp phổ biến nhất. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ phụ cấp thâm niên vượt khung là gì? cũng như các điều kiện, mức hưởng của loại phụ cấp này. Vì vậy, thông qua bài viết này, Luật Hoàng Phi mong muốn đem đến cho độc giả những thông tin hữu ích về phụ cấp thâm niên vượt khung.

Phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?

Phụ cấp thâm niên vượt khung là một chế độ của Nhà nước cho các cán bộ, nhân viên tại nơi công tác nhằm khuyến khích và khích lệ tinh thần, chế độ phụ cấp này nhằm mục đích hướng đến việc giúp nhân viên yên tâm làm việc và cố gắng hơn nữa phát huy kinh nghiệm của bản thân trong công việc.

Ngoài việc đưa ra khái niệm phụ cấp thâm niên vượt khung là gì? chúng tôi còn đem đến các thông tin pháp luật về phụ cấp này, mời Quý độc giả tiếp tục theo dõi các nội dung tiếp theo trong bài viết.

Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Điều 1 Mục I Thông tư 04/2005/TT-BNV quy định đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bao gồm những đối tượng sau:

– Cán bộ, công chức, viên chức xếp l­ương theo các bảng l­ương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ­ương đến xã, phường, thị trấn và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, gồm:

+ Cán bộ bầu cử trong các cơ quan nhà nước từ Trung ­ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp l­ương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo

+ Cán bộ, công chức, viên chức xếp l­ương theo bảng l­ương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và các chức danh lãnh đạo bổ nhiệm) làm việc trong các cơ quan nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

+ Công chức ở xã, phường, thị trấn.

– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp l­ương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.

Đối tượng không được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gồm: chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng l­ương theo bảng l­ương chức vụ đã được xếp l­ương theo nhiệm kỳ.

Điều kiện và tiêu chuẩn được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Cán bộ, công chức, viên chức quy định trên được xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức tức là đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc chức vụ thì được xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc l­ương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung.

– Điều kiện về thời gian giữ bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh hiện giữ:

+ Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và trong chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của ủy ban Thường vụ Quốc hội.

+ Cán bộ, công chức, viên chức đã có 2 năm (đủ 24 tháng) xếp bậc l­ương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C của bảng 2, bảng 3 và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ xếp l­ương theo bảng 4 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.

– Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:

+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm

+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc không bị bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử.

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung

Khoản 1.1 Điều 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV quy định mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung với từng đối tượng cụ thể như sau:

– Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có 03 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh từ loại A0 đến A3 và trong chức danh chuyên môn nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng

Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

– Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có 02 năm xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức loại B và loại C và ngạch nhân viên thừa hành, phục vụ

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng

Từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm có đủ 02 tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%.

Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những tư vấn của Luật Hoàng Phi về phụ cấp thâm niên vượt khung là gì?. Nếu Quý độc giả có thắc mắc xin vui lòng liên hệ số điện thoại 1900 6557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi