Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ quy định vấn đề gì?
  • Thứ bẩy, 13/05/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2199 Lượt xem

Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ quy định vấn đề gì?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp đến Quý vị độc giả bài: Phân tích điều 25 Luật sở hữu trí tuệ

Nội dung Điều 25 Luật Sở hữu trí tuê

Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

1.Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

2.Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.

3.Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.

>>>>> Tham khảo thêm bài viết: Thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ

Phân tích Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ

Theo lẽ thông thường việc sử dụng bất kỳ một sản phẩm trí tuệ nào thì đều phải trả chi phí cho người sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ đó để bù đắp một phần kinh tế cho người sáng tạo ra sản phẩm đó. Mặt khác cũng để cân bằng mức sống trong xã hội.

Tuy nhiên, để xã hội phát triển một cách đồng đều đặc biệt là những nơi, những vùng có hoàn cảnh khó khăn dẫn đến việc tiếp cận các tri thức mới gặp nhiều khó khăn thì việc quy định việc sử dụng các tác phẩm đã được công bố mà không cần xin phép và cũng không phải trả chi phí nhuận bút, thù lao cho tác giả là hợp lý.

Một mặt quy định này giúp cân bằng lợi ích xã hội, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho những vùng miền trình độ còn thấp kém có khả năng tiếp cận với các tri thức mới. Chính vì lẽ đó, điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm  2009 đã quy định các trường hợp được sử dụng tác phẩm mà không phải xin phép, cũng không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo đó, các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép,không phải trả tiền nhuận bút,thù lao bao gồm:

–  Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học,giảng dạy của cá nhân: việc nghiên cứu khoa học để tìm ra những nền tảng tri thức mới luôn luôn được cổ vũ ở mọi quốc gia. Nghiên cứu khoa học không chỉ giúp ích cho quốc gia mà nhà khoa học đó làm việc mà còn đem đến cho nhân loại một nền tri thức mới, qua đó giúp xã hội loài người ngày càng phát triển. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lại được xây dựng trên những nền tảng của các nhà khoa học đi trước, tức là họ sử dụng những nghiên cứu trước đó để phát triển, xây dựng nên những tri thức khoa học mới. Chính vì lẽ đó, trong hầu hết các hệ thống pháp luật đều quy định việc tự sao chép một tác phẩm đã được công bố nhằm mục đích nghiên cứu thì không phải xin phép tác giả và cũng không phải trả chi phí nhuận bút, thù lao.

–  Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình: Tương tự như việc nghiên cứu khoa học, sáng tạo ra những tri thức mới, việc viện dẫn các luồng tư tưởng, các tác phẩm đã có sẵn trước đó để lập luận cho bài nghiên cứu, bài luận… của mình được rõ ràng, có sức thuyết phục hoàn toàn được phép mà không phải trả phí. Tuy nhiên, người trích dẫn phải đảm bảo rằng trích dẫn nguyên văn, không được tự ý làm sai các tư tưởng, quan điểm của tác giả ban đầu. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình chứ không được sử dụng y nguyên tư tưởng của tác phẩm gốc. Bên cạnh đó số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.

–  Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo,dùng trong ấn phẩm định kỳ,trong chương trình phát thanh,truyền hình,phim tài liệu;

–  Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,không nhằm mục đích thương mại;

–  Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu: Thư viện luôn luôn là nơi lưu trữ những tri thức lớn của nhân loại. Với mục đích nghiên cứu thì các thư viện có quyền sao chép các tác phẩm để lưu trữ nhưng không nhằm mục đích thương mại tức là thu lợi nhuận từ những tác phẩm mà thư viện đã sao chép.

–  Biểu diễn tác phẩm sân khấu,loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá,tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào: nhằm mục đích đưa các tác phẩm sân khấu, các loại hình biểu diễn nghệ thuật dân tộc đến khán giả với mục đích tuyên truyền, cổ động không nhằm mục đích kinh doanh thương mại thì cũng không phải trả chi phí nhuận bút, thù lao.

–  Ghi âm,ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

–  Chụp ảnh,truyền hình tác phẩm tạo hình,kiến trúc,nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

–  Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

–  Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Mọi tổ chức,cá nhân khi sử dụng các tác phẩm với những mục đích như trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải có những thông tin cụ thể về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Nếu bất kỳ tổ chức, các nhân nào sử dụng các tác phẩm đã được công bố mà thuộc các trường hợp nêu trên nhưng vi phạm các điều kiện thì bị coi là vi phạm quyền tác giả.

Đối với trường hợp tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của các nhân và trường hợp sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu mà các tác phẩm là tác phẩm kiến trúc,tác phẩm tạo hình,chương trình máy tính sẽ không thuộc trường hợp miễn trả thù lao nhuận bút. Bởi lẽ, những đối tượng trên là đối tượng đặc biệt, có giá trị cao và đặc biệt chúng dẫn dễ bị sao chép dẫn đến các dị bản khác nhau. Đơn cử như một tác phẩm kiến trúc nếu sao chép nó thì tính bảo mật đã bị mất đi hoàn toàn và chính bản thân tác giả rất khó có thể thu được quyền tài sản từ tác phẩm của mình.

Trên đây là nội dung bài viết phân tích điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ. Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Hoàng Phi

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi