Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Doanh nghiệp - Đầu tư Ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp?
  • Thứ ba, 13/06/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2396 Lượt xem

Ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp?

Ở nước ta hiện nay, chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp là Tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp.

Thành lập doanh nghiệp cho phép tạo lập mới một chủ thể kinh doanh. Vậy ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp là băn khoăn của đông đảo độc giả.

Câu hỏi:

Ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp?

A. Người bị mất năng lực hành vi dân sự.

B. Tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

C. Người chưa thành niên.

D. Người đang chấp hành hình phạt tù.

Đáp án đúng B.

Ở nước ta hiện nay, chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp là Tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp, đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp.

Lý giải việc chọn đáp án B là đáp án đúng do:

Thành lập doanh nghiệp là việc tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường thực hiện thủ tục pháp lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định tư cách pháp lý cho doanh nghiệp và đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp có sự bảo hộ của Nhà nước và pháp luật.

– Việc thành lập doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập doanh nghiệp theo quy định;

+ Đáp ứng các điều kiện đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

+ Đảm bảo các yêu cầu về đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, vốn điều lệ, tên công ty,…

– Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp.

+ Trong đó đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập.

+ Nếu đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân thì tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó.

Bên cạnh đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định các trường hợp loại trừ đối với các Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như trên. 

Như vậy đáp án đúng cho câu hỏi ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp là đáp án: B. Tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Các chủ thể còn lại như người bị mất năng lực hành vi dân sự; người chưa thành niên hay người đang chấp hành hình phạt tù đều không phải đáp ứng được điều kiện nên không phải là chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp.

Nội dung bài viết trên của Luật Hoàng Phi đã giúp quý độc giả giải đáp được câu hỏi Ở nước ta hiện nay, chủ thể nào dưới đây có quyền thành lập doanh nghiệp? mong rằng sẽ cung cấp những thông tin hữu ích khi quý khách hàng có nhu cầu thành lập doanh nghiệp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không?

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp giải đáp: Có được gia hạn thời gian góp vốn điều lệ công ty không? Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mức phạt chậm góp vốn điều lệ mới nhất

Chậm góp vốn điều lệ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi