Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Nghỉ việc và chuyển sang công ty mới thì có được hưởng chế độ thai sản?
  • Thứ sáu, 14/04/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1117 Lượt xem

Nghỉ việc và chuyển sang công ty mới thì có được hưởng chế độ thai sản?

Em làm ở công ty cũ từ tháng 4/2013 và đến tháng 7/2016 em xin nghỉ việc ở công ty cũ và chuyển sang làm ở công ty mới. Em dự định sinh con vào tháng 10/2016, Vậy xin hỏi em có được hưởng chế độ thai sản ở công ty mới không? Thời gian và mức hưởng như thế nào?

 

Câu hỏi:

Em là Nguyễn Bình ở Cầu Giấy – Hà Nội, xin Luật sư tư vấn cho em vấn đề sau: Em làm công nhân ở công ty dệt may X từ tháng 4/2013 và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đó đến tháng 7/2016 này, do một số lý do nên em nghỉ việc ở công ty dệt may X và chuyển làm ở công ty Y, hiện em đang mang bầu được 6 tháng, dự định em sẽ sinh vào tháng 16/10/2016. Vậy, xin hỏi Luật sư nếu em chuyển sang công ty mới thì em có được hưởng chế độ thai sản không (bởi từ khi chuyển sang công ty Y em mới tham gia bảo hiểm xã hội được 3 tháng)? Thời gian hưởng chế độ sinh con của em là bao lâu, trong thời gian này em có được trả lương không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

– Về câu hỏi “nếu bạn chuyển sang công ty mới thì em có được hưởng chế độ thai sản không?”

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Dựa vào các quy định trên của pháp luật, có thể thấy rằng điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Bạn dự sinh vào 16/10/2016, và nếu thực tế ngày bạn sinh đúng vào 16/10/2016 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng đầu tháng 11/2015 đến hết tháng 10/2016 ( bởi trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con). Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 11/2015 đến hết tháng 10/2016 bạn phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trở lên mới được hưởng chế độ thai sản.

Với nội dung thông tin bạn trình bày, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ 4/2013 đến 7/2016 ở công ty cũ và công ty mới bạn tham gia bảo hiểm xã hôi từ 7/2016 đến khi bạn sinh là 10/2016. Khi bạn chấm dứt hợp đồng với công ty dệt may X đúng pháp luật thì sổ bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được bảo lưu. Do vậy, khi sang công ty mới bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản chứ không nhất thiết là phải làm tại công ty cũ thì bạn mới được hưởng chế độ này (tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn đã là hơn 3 năm ở công ty cũ và 3 tháng ở công ty mới).

Nghỉ việc và chuyển sang công ty mới thì có được hưởng chế độ thai sản?

Nghỉ việc và chuyển sang công ty mới thì có được hưởng chế độ thai sản?

– Thời gian và mức hưởng chế độ thai sản của bạn khi sinh con:

Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ sinh con như sau:

“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”

Và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh về mức hưởng bảo hiểm xã hội khi sinh con như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản…

Như vậy, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con của bạn là 06 tháng. Trường hợp bạn sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, bạn được nghỉ thêm 01 tháng. Lưu ý :Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Ngoài ra, chồng bạn cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con (nếu có tham gia bảo hiểm xã hội). Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (bạn nghỉ sinh con vào tháng 10/2016 nên 6 tháng trước khi nghỉ việc tính từ tháng 5/2016 đến 10/2016).

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi