Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư Vấn Luật Thuế – Lệ Phí – Hóa đơn Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập tính như thế nào?
  • Thứ ba, 13/06/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5665 Lượt xem

Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập tính như thế nào?

Năm tài chính được hiểu là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng.

Năm tài chính hay còn gọi năm tài khóa là một vấn đề được hầu hết các doanh nghiệp quan tâm, bởi cách xác định năm tài chính ảnh hưởng đến việc quyết toán thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác. Để tìm hiểu năm tài chính, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập tính như thế nào? của Luật Hoàng Phi.

Năm tài chính là gì?

Năm tài chính là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tuy nhiên chưa có quy định cụ thể giải thích từ ngữ năm tài chính là gì. Hiện nay, năm tài chính được sử dụng tương tự với các thuật ngữ như năm ngân sách, năm tài khóa, kỳ kế toán,…

Năm tài chính được hiểu là thời kỳ hạch toán, báo cáo của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, năm tài chính là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng.

>>>>>>> Tìm hiểu thêm: Thành lập Doanh nghiệp

Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập

Doanh nghiệp có thể lựa chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kết toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế biết.

Trong đó, kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Theo quy định tại khoản 2, điều 13, Luật Kế toán 2015, Kỳ kế toán của doanh nghiệp mới thành lập được quy định như sau:

“ 2.  Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:

a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập được tính như sau:

Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập được tính từ ngày đầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.

Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn A, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày ngày 01/5/2021. Năm tài chính đầu tiên của công ty A được tính tròn 12 tháng kể từ ngày 01/5/2021 đến ngày 30/4/2022.

Phân biệt năm tài chính và năm dương lịch

Chúng ta có thể phân biệt năm tài chính và năm dương lịch qua một số điểm cơ bản sau đây:

Giống nhau: Năm tài chính và năm dương lịch đều được tính trong khoảng 12 tháng dương lịch hoặc 52 – 53 tuần.

Khác nhau: Năm dương lịch bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Còn năm tài chính sẽ bắt đầu vào ngày 01 của quý đầu tiên, có thể trùng hoặc khác với năm dương lịch.

Tại Việt Nam, năm tài chính và năm dương lịch sẽ trùng nhau. Ở một số nước như Canada, Nhật Bản, Hong Kong… năm tài chính sẽ bắt đầu từ ngày 01 tháng 04 và kết thúc vào 31 tháng 03 năm kế tiếp.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1, điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính trừ doanh nghiệp nước ngoài.

Như vậy, ta thấy rằng việc xác định năm tài chính vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Để tìm hiểu thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết Năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập tính như thế nào.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại điểm a, khoản 2, điều 44 Luật quản lý thuế 2019 như sau:

“ 2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;”

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương dịch hoặc năm tài chính. Tức là, chậm nhất là 30/3/2021 đối với hồ sơ quyết toán thuế năm 2020; chậm nhất là ngày 31/3/2021 đối với hồ sơ quyết toán thuế năm 2021, nếu doanh nghiệp chọn năm tài chính trùng với năm dương lịch.

Trường hợp, doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch, hạn cuối nộp hồ sơ quyết toán năm là này cuối của tháng từ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Chẳng hạn, doanh nghiệp A được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 1/4/2021, năm tài chính của doanh nghiệp A tính từ 1/4/2021 đến ngày 31/3/2022. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2021 của doanh nghiệp A chậm nhất là ngày 30/6/2022.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

Bài viết năm tài chính của doanh nghiệp mới thành lập tính như thế nào đã giúp chúng ta biết cách xác định năm tài chính đối với doanh nghiệp mới thành lập. Từ đó xác định được thời hạn nộp hồ sơ khai thuế căn cứ trên năm tài chính của doanh nghiệp.

>>>>>>> Tham khảo thêm: Thành lập Công ty cổ phần

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài?

Doanh nghiệp có thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức thu thuế môn bài là vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính thuế môn...

Chuyển nhượng cổ phần có phải xuất hóa đơn không?

Từ quy định trên thấy được rằng khi doanh nghiệp thực hiện việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT. Do đó chuyển nhượng cổ phấn vẫn phải xuất hóa đơn theo quy...

Bài viết được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm trí tuệ nhân tạo là sản phẩm của các thuật toán có khả năng tạo ra các tác phẩm hình ảnh, âm thanh hoặc văn học… một cách tự...

Nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần ở đâu?

Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần sẽ thực hiện khai thuế tại cơ quan quản lý công ty phát hành cổ phần, tùy từng trường hợp cụ thể việc chậm nộp tờ khai thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn sẽ bị xử phạt theo quy...

Bố chuyển nhượng cổ phần cho con thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi