Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 bao nhiêu tiền?
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9158 Lượt xem

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2024 bao nhiêu tiền?

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ an sinh xã hội, có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động và có tác động trực tiếp đến vấn đề việc làm, chống các tệ nạn xã hội. Sau đây, Luật Hoàng Phi hỗ trợ khách hàng về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ an sinh được pháp luật quy định dành cho người lao động. Tuy nhiên, khá nhiều người lao động chưa hiểu rõ chế độ này nên đã liên hệ với Luật Hoàng Phi để được hỗ trợ chi tiết. Sau khi trao đổi với khách hàng,TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM NGHIỆP 1900 6557 nhận thấy các yêu cầu của khách hàng thường xoay quanh các vấn đề sau đây:

– Khách hàng cung cấp cho chúng tôi các thông tin về thời gian nghỉ việc và yêu cầu phía chúng tôi hỗ trợ lại mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà họ được hưởng;

– Một số khách hàng khác lại cung cấp cho chúng tôi khoảng thời gian bắt đầu làm việc mà muốn biết mình được hưởng bao nhiêu tiền bảo hiểm thất nghiệp;

– Có trường hợp lại thắc mắc nếu họ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị gián đoạn, đặc biệt hơn mức căn cứ đóng của đợt tham gia bảo hiểm trước cao hơn so với thời điểm hiện tại thì sử dụng mức căn cứ nào?

Với những thắc mắc này, TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1900 6557 hiểu rằng mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào là một trong những quan tâm hàng đầu của người lao động. Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin đến Quý khách hàng để Quý khách hàng hiểu thêm về quyền và lợi ích của mình.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

Căn cứ theo Điều 50 Luật việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào tiền lương làm căn cứ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Quý khách hàng cũng lưu ý giúp chúng tôi khi tính mức hưởng:

– Kiểm tra chính xác thời gian tham gia thất nghiệp để biết được 06 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những tháng nào;

– Nắm bắt rõ căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp khi họ thực hiện tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều khách hàng hay nhầm sử dụng chính tiền lương mà họ thực nhận;

– Nếu muốn tính tổng số tiền bảo hiểm thất nghiệp được nhận cần lưu ý mốc thời gian 01/01/2009.

Xung quanh vấn đề về cách tính bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin giải đáp nhanh một số thắc mắc của khách hàng như:

1/ Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa năm 2023 bao nhiêu tiền?

+ Về số tháng hưởng tối đa:

Vì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng, chế độ bảo hiểm thất nghiệp có từ năm 2009, do đó, số tháng hưởng thất nghiệp tối đa lên tới 12 tháng.

+ Về mức hưởng mỗi tháng:

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng “tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa với người làm việc theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định là 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng ( tức là: 5 x 1.800.000 đồng = 9.000.000 đồng theo mức lương cơ sở hiện nay); với người làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là 5 lầm mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. Người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định ở khu vực khác nhau sẽ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa ở mức khác nhau do phụ thuộc vào lương tối thiểu vùng. Quý vị có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn 1900 6557 để có thêm thông tin chi tiết.

2/ Làm 6 năm được hưởng bao nhiêu tháng thất nghiệp?

Trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 6 năm (72 tháng) Quý vị được hưởng 6 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

3/ Làm 10 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp?

Trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 10 năm (120 tháng) Quý vị được hưởng 10 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

4/ Nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần được không?

Hiện nay, pháp luật chỉ cho phép hưởng bảo hiểm từng tháng nhằm phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của người lao động bị thất nghiệp. Hàng tháng, người lao động phải thông báo về tình trạng tìm kiếm việc làm của mình. Trong một số trường hợp theo khoản 1, khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm, người lao động bị tạm ngừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp nên Quý vị cũng cần lưu ý:

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

[…] 3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-Cp thì hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm những giấy tờ sau đây:

1/ Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội;

2/ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ nhằm chứng minh về việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc như: Hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng, Quyết định thôi việc, Quyết định sa thai, Quyết định kỷ luật buộc thôi việc, Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc;….Trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng.

3/ Sổ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, người lao động xuất trình các giấy tờ chứng minh thông tin nhân thân theo hướng dẫn của Trung tâm dịch vụ việc làm, trường hợp nhận tiền qua tài khoản ngân hàng cần cung cấp thêm các thông tin có liên quan để xác minh.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm quy định về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thì hiện nay, tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, được xác định như sau:

– Với người lao động làm việc trong các đơn vị có chế độ tiền lương do nhà nước quy định:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp = Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm + Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)

– Với người lao động làm việc trong các đơn vị có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:

Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, trong trường đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng, quá trình đóng chưa hưởng được cộng dồn để xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và tính bảo hiểm thất nghiệp.

Có thể thấy, việc quy định bảo hiểm thất nghiệp giúp cho người lao động khi nghỉ việc mà bị rơi vào tình trạng thất nghiệp có một khoản chi phí để trang trải sinh hoạt trong thời gian khó khăn. Mặt khác, theo chính sách này được thiết lập bởi ý nghĩa động viên, khích lệ người lao động cố gắng tìm kiếm việc làm, gia nhập lại thị trường lao động.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM 1900 6557 với sứ mệnh hỗ trợ khách hàng, giúp khách hàng đảm bảo quyền lợi một cách tối ưu nhất, chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành với các bạn mọi lúc. Bất kể khi nào bạn gặp khó khăn các vấn đề pháp lý không chỉ riêng bảo hiểm thất nghiệp, kể cả các quy định khác liên quan đến pháp luật bảo hiểm như trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc, các chế độ khi nào được áp dụng… hãy NHẤC MÁY lên và gọi 1900 6557, Chúng tôi:

– Luôn nhiệt tình trao đổi hỗ trợ khách hàng các thông tin pháp lý liên quan trực tiếp tới trường hợp mà quý khách hàng đang gặp phải;

– Đưa ra các khả năng xảy ra, các phương án có thể áp dụng và phân tích các khía cạnh pháp lý xoay quanh để giúp khách hàng có sự lựa chọn đúng đắt nhất;

Khách hàng có thể dùng điện thoại cố định hoặc di động và không cần nhập mã vùng điện thoại khi gọi tới TỔNG ĐÀI: 1900 6557

Chúng tôi hy vọng việc triển khai kênh tư pháp luật trực tuyến qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557 sẽ hỗ trợ và giúp khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình liên quan đến mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi