• Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1215 Lượt xem

Mất giấy tờ xe phải làm sao?

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe.

Giấy tờ xe là một trong những loại giấy tờ quan trọng khi tham gia giao thông, cũng như khi đưa xe tham gia các loại giao dịch dân sự. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giấy tờ xe bị mất thì nên làm như thế nào? Hay giấy tờ xe bao gồm những loại giấy tờ nào? Là các câu hỏi thường gặp đối với vấn đề này.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc những nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Mất giấy tờ xe phải làm sao?

Giấy tờ xe bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 58 – Luật Giao thông đường bộ và quy định tại Điều 20 – Luật Căn cước công dân, các loại giấy tờ bắt buộc phải xuất trình khi có yêu cầu của các cán bộ Cảnh sát giao thông, cụ thể:

– Giấy phép lái xe:

Đây là căn cứ chứng minh chủ sở hữu xe đã đủ điều kiện và được phép điều khiển phương tiện giao thông.

Khi điều khiển các loại phương tiện khác nhau, Quý vị có thể phải xuất trình loại giấy phép lái xe hạng khác nhau. Căn cứ Điều 16 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT thì:

“ 1. Hạng Acấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng Avà các xe tương tự.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

5. Hạng Bsố tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.

5. Hạng Bcấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

6. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

7. Hạng cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;

c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

8. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

9. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, Cvà D.

10. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.

11. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:

a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng Bvà hạng B2;

b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, và hạng FB2;

c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;

d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.

12. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.

– Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân:

Giấy tờ này là loại giấy tờ tùy thân quan trọng đối với mỗi một công dân Việt Nam. Bên cạnh hai loại giấy tờ nay, trong nhiều trường hợp quý bạn đọc có thể xuất trình một số loại giấy tờ khác như Hộ chiếu còn hạn sử dụng.

– Đăng ký xe:

+ Đây là loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với xe đang lưu thông. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi lưu thông trên chủ phương tiện cần mang theo giấy đăng ký xe phải là bản gốc.

+ Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe.

Mất giấy tờ xe phải làm sao?

Không ít trường hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới bị mất giấy tờ xe khiến chủ sở hữu rất lo lắng và không biết phải làm như thế nào. Trong bài viết nay chúng tôi chia sẻ giúp khắc phục cụ thể với trường hợp mất đăng ký xe.

Căn cứ tại Điều 11 – Thông tư số 58/2020/TT-BCA, quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, cụ thể:

– Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

– Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gầy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

– Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (Trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (Trường hợp đổi số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Do đó, trong trường hợp mất giấy tờ xe chủ sở hữu cần phải đi đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp lại giấy tờ xe.

Lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số xe

Căn cứ quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, quy định về thu nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký, biển số), cụ thể:

– Cấp lại Giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp mất Giấy đăng ký hoặc biển số, đổi lại Giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu sơn phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng Giấy đăng ký xe, hư hỏng, mờ biển số xe.

– Đối với các khu vực khác nhau sẽ áp dụng mức thu phí khác nhau, các nhóm khu vực được chia như sau:

+ Khu vực I: Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Khu vực II: Các thành phố trực thuộc trung ương (Trừ Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

+ Khu vực III: Các khu vực khác ngoài khu vực I và II nêu trên.

Như vậy, Mất giấy tờ xe phải làm sao? Đã được chúng tôi hướng dẫn cơ bản trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến quy định của pháp luật liên quan đến giấy tờ xe hiện nay. Chúng tôi mong rằng những nội dung trên sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi