Luật sư của Doanh nghiệp là gì?
Luật sư doanh nghiệp là việc luật sư cung cấp các dịch vụ pháp lý cho các công ty để đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý, hạn chế và loại trừ các rủi ro trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Vậy Luật sư là gì? Hình thức tổ chức hành nghề luật sư ra sao? Luật sư của Doanh nghiệp là gì? Khách hàng quan tâm theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.
Luật sư là gì?
Theo Điều 2 Luật luật sư 2006 sửa đổi, bổ sung 2012: Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).
Chức năng của Luật sư bao gồm: Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Khi hành nghề Luật sư, luật sư phải tuân thủ các nguyên tắc như:
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
– Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
– Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
– Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Luật sư của Doanh nghiệp là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có một văn bản pháp lý nào quy định hoặc ghi nhận khái niệm luật sư của doanh nghiệp là gì? Tuy nhiên, xét dưới góc độ Luật Luật sư 2006 bổ sung năm 2012 và Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp lý khác thì chúng ta có thể hiểu luật sư doanh nghiệp là việc luật sư cung cấp các dịch vụ pháp lý cho các doanh nghiệp để đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý, hạn chế và loại trừ các rủi ro trong quá trình hoạt động bao gồm nhưng không giới hạn ở các công việc như:
– Tư vấn các vấn đề pháp lý, các quy định pháp luật có liên quan/phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính của doanh nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Rà soát, soạn thảo hợp đồng, các văn bản giao dịch, hành chính; giám sát quá trình thực thi pháp luật và quy chế, nội quy của các phòng, ban trong nội bộ doanh nghiệp nhằm kiểm soát tối đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Đại diện doanh nghiệp làm việc với đối tác để đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng, đại diện doanh nghiệp làm việc với đối tác/cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có mâu thuẫn về quyền lợi, giải quyết tranh chấp đảm bảo tốt nhất quyền lợi của doanh nghiệp;
– Các công việc khác có liên quan theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Để trở thành Luật sư cần những Điều kiện gì?
Để trở thành Luật sư, bao gồm những điều kiện như sau:
Có bằng cử nhân Luật
Tức là cá nhân phải tốt nghiệp trường Luật, khoa Luật của trường Đại học.
Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư. Cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm: Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:
– Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
– Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
– Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Tập sự hành nghề Luật sư
Ngoại trừ những người được miễn tập sự hành nghề Luật sư, người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề Luật sư được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề Luật sư (công ty Luật, văn phòng Luật sư).
Thời gian tập sự hành nghề Luật sư là mười hai tháng, tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư, trừ những người sau đây được giảm thời gian tập sự:
– Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
– Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
– Giấy chứng nhận sức khỏe;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trên đây là một số chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về giải đáp thắc mắc liên quan đến Luật sư của Doanh nghiệp là gì? Khách hàng quan tâm theo dõi bài viết, có vướng mắc khác vui lòng phản ánh trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557 để chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng, tận tình.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Người chết có được xóa nợ ngân hàng không?
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận...
Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức 2025
Các trường hợp tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức sẽ được chúng tôi tư vấn theo nội dung bên...
Di chúc không công chứng có cần giám định chữ ký không?
Xin hỏi luật sư trong trường hợp di chúc không được công chứng chứng thực thì có phải giám định chữ ký của người lập di chúc...
Gói thầu hỗn hợp là gì? Quy định về gói thầu hỗn hợp
Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP), thiết kế và xây lắp (EC), cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC), thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC), lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao...
Người đứng đầu văn phòng luật sư gọi là gì?
Văn phòng luật sư là một tổ chức hành nghề luật sư, do một luật sư thành lập, được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân, thực hiện công việc cung ứng dịch vụ pháp lý theo hợp đồng pháp lý, đại diện tham gia tố tụng và ngoài tố tụng, tham gia hoạt động tư vấn pháp luật và một vài dịch vụ pháp lý khác của luật...
Xem thêm