Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sau khi sinh thì con mất như thế nào?
  • Thứ tư, 13/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1630 Lượt xem

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sau khi sinh thì con mất như thế nào?

Sau khi tôi sinh con, chẳng may cháu mất. Vậy luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ gì?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi là nhân viên kinh doanh của Công ty TNHH Bắc Thăng Long từ năm 2010 (trong thời gian lao động Công ty có đóng bảo hiểm cho tôi đầy đủ), tôi mang thai được 29 tuần tuổi, trong khi làm việc thì tôi sinh con. Sau khi sinh con được 05 ngày thì con tôi mất. Tôi muốn Luật sư tư vấn giúp tôi theo chế độ hiện nay tôi được nghỉ bao nhiêu ngày. Tôi muốn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thì cần có những yêu cầu gì? Cảm ơn Luật sự.

Trả lời:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, Công ty Luật Hoàng Phi xin được trả lời vấn đề của chị như sau:

1. Chế độ hưởng thai sản

Đối với điều kiện hưởng chế độ thai sản Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã nêu rõ, đối với lao động nữ muốn hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì phải tham gia Bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, và không bắt buộc phải tham gia liên tục trong 06 tháng. Như vậy, chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật,

Đối với trường hợp chị sinh con nhưng sau khi sinh 05 ngày con chị chết. Về trường hợp của chị, khoản 3 Điều 34, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.”

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định là 06 tháng. Con chị mất dưới 02 tháng tuổi theo pháp luật quy định chị được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 04 tháng tính từ ngày sinh con.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sau khi sinh thì con mất như thế nào?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sau khi sinh mà con mất

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Về vấn đề thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của chị, khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định như sau:

 “1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Thêm vào đó khoản 2 Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH năm 2016 đã làm rõ quy định về hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản khi sinh mà con chết của Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội:

“2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:

2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

2.2. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 trên, có thêm:

2.2.1. Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

2.2.2. Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;”

Vì vậy, theo thông tin chị cung cấp cho chúng tôi, con của chị sau sinh 05 ngày thì mất nên hồ sơ để hưởng chế độ thai sản của chị cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

–  Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con chị trừ trường hợp cháu chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con chị hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của chị trong trường hợp con của chị chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi