Hết tuổi lao động có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Bảo hiểm xã hội có hai hình thức tham gia là bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Pháp luật bảo hiểm xã hội hiện nay không quy định giới hạn về độ tuổi tối đa khi tham gia bảo hiểm xã hội ở bất kỳ hình thức nào
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được rất nhiều người quan tâm, nhất là người lao động tham gia làm việc theo hợp đồng lao động. Bảo hiểm xã hội từ trước tới nay vẫn được xem như một khoản dự trù cho người lao động khi ở trong những trường hợp cấp thiết như ốm đau, thai sản, tai nạn trong quá trình lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động,… dựa trên việc đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Có nhiều loại hình bảo hiểm xã hội khác nhau trong đó bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình do Nhà nước tổ chức mà người lao động vào người sử dụng lao động bắt buộc tham gia. Điều mà rất nhiều người quan tâm cũng liên quan tới vấn đề này đó là Hết tuổi lao động có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Để trả lời được câu hỏi này, đừng bỏ qua bài viết phân tích dưới đây của chúng tôi.
Độ tuổi lao động là gì?
Theo quy định tại bộ luật lao động 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021 thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Như vậy hiện tại độ tuổi lao động là 15 – 62 tuổi đối với nam và 15 – 60 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định của pháp luật thì Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Hiện tại pháp luật không quy định một độ tuổi tối đa để tham gia bảo hiểm xã hội mà chỉ quy định về đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật lao động. Cụ thể:
NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
– NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
– NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Hết tuổi lao động có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Theo quy định về quyền lợi của người lao động cao tuổi thì người lao động cao tuổi đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, người lao động cao tuổi đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là trên 20 năm thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa.
Tuy nhiên, nếu người lao động cao tuổi đã đủ tuổi nghỉ hưu, muốn hưởng lương hưu mà đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những thông tin mà Công ty Luật Hoàng Phi muốn mang tới cho Quý khách hàng để trả lời cho câu hỏi Hết tuổi lao động có được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Để biết thêm thông tin chi tiết Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn trực tuyến 1900 6557 để được hỗ trợ.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Lương cơ bản 4 triệu đóng bảo hiểm bao nhiêu tiền?
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định tổng tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm hằng tháng của người lao động là...

Mức hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % lương tháng đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng...

Bị tai nạn giao thông có được hưởng Bảo hiểm xã hội không?
Chế độ bảo hiểm xã hội được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy Bị tai nạn giao thông có được hưởng Bảo hiểm xã hội...

Bị tai nạn lao động có được hưởng thêm trợ cấp người khuyết tật?
Bị tai nạn lao động có được hưởng thêm trợ cấp người khuyết tật không? sẽ được Công ty Luật Hoàng Phi giải đáp trong nội dung bài viết...

Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Điều kiện để xem xét giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Do vậy trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp...
Xem thêm