Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1042 Lượt xem

Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không?

Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không? Cùng tham khảo bài viết sau đây để có câu trả lời ngay nhé.

Gửi thư nặc danh tố cáo người khác là hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Nguyên nhân xuất hiện thư nặc danh tố cáo là do người tố cáo có dụng ý không tốt muốn đưa tin thất thiệt, thậm chí bịa đặt ra những thông tin và bằng chứng giả mạo để vu cáo, vu khống người khác, có thể do thù hận cá nhân nên muốn triệt hại người khác, cũng có thể vì mục đích trục lợi, nhất là trong việc tranh giành vị trí, chức vụ.

Vậy gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có lời giải đáp.

Thư nặc danh tố cáo là gì?

Kể từ khi có Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991, các văn bản quy phạm pháp luật luôn quy định người tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, coi đó như một điều kiện để tố cáo được tiếp nhận và xử lý. Tuy nhiên, trên thực tế, các cơ quan Nhà nước thường nhận được không ít đơn thư tố cáo mà hình thức của nó không đúng như quy định.

Việc đơn tố cáo không xác định được người tố cáo là ai vì người tố cáo không ghi rõ họ tên, địa chỉ hoặc thư tố cáo có tên nhưng là tên giả, tên không có thật, đơn mang tên người khác (mạo danh) hoặc đơn có tên nhưng lại không có địa chỉ hoặc địa chỉ không rõ ràng được gọi là thư nặc danh tố cáo.

Quy định của pháp luật về thư nặc danh tố cáo

Pháp luật hiện hành không có quy định về thư nặc danh tố cáo. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định về vấn đề tố cáo và giải quyết tố cáo. Theo đó, tố cáo và giải quyết tố cáo được quy định tại Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố cáo 2018. Sự thiếu sót trong quy định của pháp luật đã dẫn đến sự lúng túng của Cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết thư nặc danh tố cáo.

Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không?

Theo Luật tố cáo 2018, có hai hình thức tố cáo mà cá nhân có thể thực hiện để tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, đó là tố cáo bằng đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Đối với hai hình thức tố cáo này, pháp luật quy định về những thông tin bắt buộc phải phải cung cấp khi cá nhân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một tổ chức, cá nhân nào đó. Đó là các thông tin về họ và tên người tố cáo, hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người bị tố cáo,…. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Hình thức tố cáo bằng đơn

Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018, nếu việc tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải có thông tin sau:

– Ngày, tháng, năm tố cáo;

– Địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;

– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;

– Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.

Trong trường hợp nếu có nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo phải đảm bảo có các nội dung như sau:

– Họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo;

– Họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.

Lưu ý: Đơn thư tố cáo phải có chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tố cáo.

Thứ hai: Hình thức tố cáo trực tiếp

Theo Khoản 2 Điều 23 Luật Tố cáo 2018, nếu người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Cần lưu ý rằng, nội dung đơn tố cáo trong trường hợp này cũng phải có đầy đủ các thông tin như hình thức tố cáo bằng đơn đã được nêu ở trên. Cụ thể, đó là các thông tin về ngày, tháng, năm tố cáo; địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;  người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan….

Trong trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản đó.

Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không?

Điều 25 Luật tố cáo 2018 quy định, trong trường hợp nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng thiếu họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức tố cáo bằng đơn hoặc theo hình thức tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật tố cáo.

Trường hợp thông tin có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, pháp luật cho phép người dân tố cáo nặc danh tuy nhiên đơn thư nặc danh tố cáo phải có nội dung về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mới được tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo nặc danh.

Trên đây là nội dung bài viết “Gửi thư nặc danh tố cáo người khác có được tiếp nhận và xử lý không?” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn tốt nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (9 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi