Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay?
  • Thứ năm, 23/06/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 512 Lượt xem

Bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay?

Bảo lãnh được áp dụng phổ biến trong đời sống hiện nay, đặc biệt là trong các giao dịch vay vốn của ngân hàng. Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, ngân hàng yêu cầu có một bên đứng ra bảo lãnh cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên vay.

Trong quá trình tư vấn về bảo lãnh, Luật Hoàng Phi nhận được câu hỏi: bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay? từ nhiều người. Để giúp Quý vị có câu trả lời rõ ràng, chúng tôi thực hiện bài viết với những chia sẻ này. Mời Quý vị tham khảo.

Bảo lãnh là gì?

Trước khi đi vào trả lời cho câu hỏi bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay? Chúng tôi giúp Quý vị làm rõ khái niệm bảo lãnh.

Điều 292 Bộ luật dân sự hiện hành quy định:

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

1. Cầm cố tài sản.

2. Thế chấp tài sản.

3. Đặt cọc.

4. Ký cược.

5. Ký quỹ.

6. Bảo lưu quyền sở hữu.

7. Bảo lãnh.

8. Tín chấp.

9. Cầm giữ tài sản.

Như vậy, bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Một cách cụ thể, khoản 1 Điều 335 Bộ luật dân sự đưa ra giải thích:  “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Trong nhiều giao dịch, để bảo bảo nghĩa vụ được thực hiện với chủ thể có quyền, các bên có thể thỏa thuận một chủ thể chịu trách nhiệm thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Đây chính là trường hợp bảo lãnh, trong đó: bên có quyền được bảo đảm là bên nhận bảo lãnh, bên có nghĩa vụ  là bên được bảo lãnh, chủ thể khác – bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ thay là bên bảo lãnh.

Bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay?

Bảo lãnh được áp dụng phổ biến trong đời sống hiện nay, đặc biệt là trong các giao dịch vay vốn của ngân hàng. Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, ngân hàng yêu cầu có một bên đứng ra bảo lãnh cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên vay.

Khoản 1 Điều 339 Bộ luật dân sự hiện hành có quy định:

Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Theo quy định trên, với câu hỏi bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay? Chúng tôi xin đưa ra giải đáp: Bên bảo lãnh cho người khác vay vốn sẽ phải trả nợ thay cho bên vay trong các trường hợp:

1/ Khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện thanh toán hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán của mình (ví dụ: thanh toán không đủ).

2/ Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện trả nợ thay trong trường hợp bên vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Lưu ý:

– Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đúng hạn có thể xử lý tài sản bảo đảm này để thu hồi nợ.

– Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

– Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

– Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là bao lâu?

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thỏa thuận trong hợp đồng từ thời điểm giao kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Riêng với trường hợp bảo lãnh vay vốn ngân hàng, theo khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 21  Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về bảo lãnh ngân hàng thì:

1. Để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải gửi văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm hồ sơ theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được coi là hợp lệ khi bên bảo lãnh nhận được trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh và trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Trường hợp gửi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm.

2. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

a) Trường hợp bảo lãnh ngân hàng (trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh):

Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày bên bảo lãnh nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, với trường hợp vay vốn ngân hàng, thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là trong 5 ngày làm việc kể từ ngày bên bảo lãnh nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ.

Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh vay vốn với bên bảo lãnh như thế nào?

Bên được bảo lãnh vay vốn có các nghĩa vụ phải thực hiện với bên bảo lãnh, đó là:

1/ Thanh toán thù lao bảo lãnh theo thỏa thuận

Cụ thể, Điều 337 Bộ luật dân sự quy định: Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.

2/ Thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện

Cụ thể, Điều 340 Bộ luật dân sự quy định về quyền yêu cầu của bên bảo lãnh như sau:

Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, nếu bên được bảo lãnh vay vốn vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải thực hiện các trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.

Chắc hẳn với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã có cho mình câu trả lời bảo lãnh cho người khác vay vốn có phải trả nợ thay? Trường hợp cần hỗ trợ thêm thông tin, Quý vị đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi theo số 1900.6557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi