• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3170 Lượt xem

Phân tích Điều 101 Luật Đất đai 2013

Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đáp ứng điều kiện thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể được quy định tại điều 101 Luật Đất đai 2013.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là loại giấy tờ vô cùng quan trọng và có giá trị. Hiện nay có nhiều người băn khoăn và đặt câu hỏi trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc này thông qua bài viết Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013.

Nội dung Điều 101 Luật Đất Đai 2013

Trước khi phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013 chúng tôi cung cấp quy định điều luật này. Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013

Theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai 2013, tuy nhiên đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đáp ứng điều kiện thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể được quy định tại điều 101 Luật Đất đai 2013.

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất Đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ 04 điều kiện sau:

+ Đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014;

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương

+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Nay được Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Lưu ý: Đối với trường hợp này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất

– Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1.7.2004;

+ Không vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Lưu ý: Đối với trường hợp này thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất

Thực tế, quy định này là hoàn toàn phù hợp và đảm bảo tính khách quan cũng như thực tế. Bởi theo quy định thì cần có những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai. Tuy nhiên hiện nay trên thực tế có rất nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có đủ các giấy tờ theo quy định, nhưng có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Do đó quy định này đã giải quyết thực trạng này.

Có thể thấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có có tầm quan trọng vô cùng lớn mà ai cũng mong muốn có được. Dưới đây chúng tôi xin liệt kê các vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý để giải quyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thể và cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho cơ quan nhà nước có thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ, kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị trường và áp dụng chế tài đối với các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Trên đây là nội dung bài viết về Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất trong những trường hợp nào?

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định và tiến hành thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao cho người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất nhưng có hành vi vi phạm pháp luật về đất...

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với những đối tượng nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi...

Trường hợp nào không được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai...

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở hết bao nhiêu tiền?

Như vậy UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép...

Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị không?

Luật đất đai quy định giấy tờ chuyển nhượng đất phải được công chứng chứng thực. Vậy Giấy chuyển nhượng đất viết tay có giá trị...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi