Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4348 Lượt xem

Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì?

Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Trong cuộc sống hằng này chúng ta dễ dàng bắt gặp nhiều người đặt điều nói xấu bạn bè, đồng nghiệp hay hàng xóm của mình.

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ vấn đề này thông qua bài viết Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì?

Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì?

Việc đặt điều nói xấu người khác diễn ra rất phổ biến mà chúng ta dễ dàng bắt gặp trong những môi trường khác nhau.

Hành vi đặt điều nói xấu người khác là hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Theo Hiến pháp 2013 quy định:

“ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”

Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:

“ 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.”

Cùng với Hiến pháp thì Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:

+ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

+ Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

+ Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

+ Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng

+ Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Đặt điều nói xấu người khác bị xử lý như thế nào?

Đặt điều nói xấu người khác tùy mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi, người nói xấu người khác có thể bị xử lý như sau:

– Người nói xấu người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: “ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

do đó, người đặt điều nói xấu người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

– Người nói xấu người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp mức độ hành vi nặng, lời lẽ sử dụng có tính chất làm nhục người khác, hành vi này dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, thì người có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống. Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Nếu nói xấu người khác bằng một trong các hình thức:

Bịa đặt hay lan truyền những điều họ biết rõ là không đúng sự thật nhằm mục đích để gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp người khác hoặc xâm phạm về danh sự nhân phẩm của người khác.

Bịa đặt người khác là phạm tội đồng thời tố cáo họ lên cơ quan chức năng có thẩm quyền thì bị cấu thành tội vu khống. Theo đó, tội này có thể bị phạt tiền với mức 10 triệu cho đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo là không giam giữ cao nhất 2 năm hoặc phạt tù với 3 tháng – 1 năm. Với tội này khung hình phạt tối đa có thể 7 năm tù, hoặc đồng thời có thể phạt tiền 10 triệu đến 50 triệu, cấm đảm nhiệm chức vụ, công việc, hành nghề nào đó từ 1-5 năm.

Trường hợp tại phiên Tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp thì người đó đã phạm tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp theo quy định tại Điều 391 Bộ luật hình sự và bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt cao nhất của tội này là 03 năm.

Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội thì cấu thành tội làm nhục đồng đội theo quy định tại Điều 397 Bộ luật hình sự. Người phạm tội này bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt cao nhất của tội này là 05 năm.

Trên đây là nội dung bài viết về Đặt điều nói xấu người khác là vi phạm quyền gì? Chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp những thông tin bổ ích đến bạn đọc. Chúng tôi sẽ gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích khác trong các bài viết tiếp theo.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi