Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Đào ngũ là gì? Đào ngũ bị phạt như thế nào?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1095 Lượt xem

Đào ngũ là gì? Đào ngũ bị phạt như thế nào?

Đào ngũ được xem là hành vi người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

Đào ngũ là hành vi quân nhân tự ý rời bỏ hàng ngũ của quân đội trong thời chiến hoặc thời bình. Với hành vi này, tùy vào mức độ mà quân nhân đào ngũ sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy Đào ngũ là gì? Quý độc giả cùng theo dõi nội dung bài viết sau đây.

Đào ngũ là gì?

Đào ngũ được xem là hành vi người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

Tuy nhiên hiện nay không phải là thời chiến, trong thời bình, đào ngữ cũng được sử dụng để chỉ những đối tượng rời bỏ đơn vị hoặc không trở lại đơn vị quân đội mà mình đang được phân công đào tạo, rèn luyện với mục đích trốn tránh nghĩa vụ.

Như vậy, đào ngũ được hiểu là hành vi của quân nhân, binh sĩ rời bỏ hàng ngũ trong quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bắt buộc trong thời chiến hoặc thời bình.

Tội đào ngũ là gì?

Tội đào ngũ là hành vi tự ý rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời chiến, làm suy yếu kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của quân đội nhân dân Việt Nam.

Tội đào ngũ được cấu thành như sau:

– Mặt khách quan:

Có hành vi rồi bỏ hàng ngũ quân đội. Được hiểu là hành vi của quân nhân đang trong thời gian thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ được giao đã tự ý bỏ đi khỏi đơn vị hoặc không đến đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.

Hành vi nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

– Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi đào ngũ của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi do mình thực hiện nhưng mong muốn hậu quả xảy ra. Người cố ý đào ngũ rõ ràng thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra đó là Quân đội mất đi sự phục vụ của họ thông qua chức trách, nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn mong muốn thực hiện.

– Khách thể:

Tội đào ngũ trực tiếp xâm phạm chế độ nghĩa vụ quân sự của hạ sỹ quan, binh sỹ, chế độ của phục vụ của quân nhân tại ngũ là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội; làm giảm sức chiến đấu của Quân đội; ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong Quân đội.

– Chủ thể:

Chủ thể của tội đào ngũ là quân nhân đang tại ngũ.

Tội đào ngũ bị phạt như thế nào?

Tội đào ngũ có thể bị xử lý hành chính, nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Xử lý hành chính

Theo Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;

b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ

Như vậy, người có hành vi đào ngũ có thể bị phạt tiền lên đến 5 triệu đồng và kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 120/2013/NĐ-CP

Thứ hai: Xử lý hình sự

Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 402. Tội đào ngũ

1.Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

– Khoản 1: Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đây là chế tài tại khung cơ bản của điều luật, được áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung.

– Khoản 2: Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp có một trong các tình tiết tăng nặng định khung như: Là sỹ quan hoặc chỉ huy; lôi kéo người khác phạm tội; mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự; gây hậu quả rất nghiêm trọng.

– Khoản 3: Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, được áp dụng đối với người phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng định khung

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về Đào ngũ là gì? Cảm ơn Quý độc giả đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi