Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hôn nhân gia đình Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Thông tin cần biết |
  • 1506 Lượt xem

Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong cuộc sống không ai biết trước được điều gì. Nhiều cặp vợ chồng khi chung sống với nhau phát sinh rất nhiều mâu thuẫn và không thể tiếp tục chung sống. Việc xác định tài sản riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cả hai. Vậy Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân như nào là câu hỏi được đặt ra. Chúng tôi xin đưa ra nội dung bài viết giải đáp những vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Trước khi tìm hiểu Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân bài viết sẽ đưa ra nội dung Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để bạn đọc hiểu rõ. Có thể thấy trên thực tế rất nhiều cặp đôi không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Có thể thấy tài sản chung của hai vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo ra; tài sản từ thu nhập hợp pháp của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản do vợ chồng được thừa kế chung; tài sản vợ chồng được tặng cho chung; tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung;

Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn và được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền. Về nguyên tắc thì tài sản được xác lập theo chế độ sở hữu chung hợp nhất trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên vợ hoặc chồng vẫn có quyền có tài sản riêng. Cụ thể pháp luật quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Cụ thể Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân như nào sẽ được chúng tôi trình bày ở phần tiếp theo bài viết.

Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân

Hôn nhân giống như ván cờ nên không ai nói trước được thắng thua ra sao. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân giúp hai bên nắm được quyền lợi, nghĩa vụ của mình. Căn cứ theo quy định của pháp luật đã đưa ra ở phần trước của bài viết có thể xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân được xác định như sau:

Trước hết là tài sản mà mỗi bên có trước khi kết hôn gồm: Tài sản riêng của vợ, chồng mà mỗi người có trước khi kết hôn; Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn theo Điều 47, 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Thứ hai là tài sản có trong thời kỳ hôn nhân:

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Đồng thời theo qui định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo qui định của pháp luật sở hữu trí tuệ; Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Quyền của các bên chủ thể đối với tài sản riêng

Từ việc tìm hiểu về Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân sẽ giúp các bên có những quyền lợi nhất định đối với tài sản của mình. Theo đó đối với tài sản riêng của vợ chồng sẽ được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tuyệt đối. Cụ thể căn cứ theo Điều 44 Luật hôn nhân gia đình quy định:

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ”.

Bài viết của chúng tôi đã đưa ra Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời khi hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu mà còn vấn đề bạn đọc chưa nắm rõ xin liên hệ để chúng tôi giải đáp nhanh chóng và tận tình.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thuận tình ly hôn có cần phải hòa giải tại Tòa án không?

Việc hoà giải trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về hòa giải tại Tòa án Thì sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải một lần nữa trước khi tiến hành giải quyết ly hôn theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân...

Vợ chồng đã thuận tình ly hôn được ủy quyền cho luật sư thay mặt ra tòa không?

Ly hôn là một trong các quyền nhân thân nên không thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng. Vì vậy dù vợ chồng thuận tình ly hôn, thì quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn hai vợ chồng cũng phải cùng có mặt tại Tòa án để tham gia phiên hòa giải mà không được ủy quyền cho luật sư của...

Giao kết hợp đồng hôn nhân trái pháp luật sẽ bị xử phạt như thế nào?

Hợp đồng hôn nhân là các thỏa thuận liên quan đến mối quan hệ hôn nhân, bao gồm việc kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cũng như việc đảm bảo cấp dưỡng và trách nhiệm trong việc nuôi dạy con...

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không?

Mẹ chồng bắt con dâu phá thai có vi phạm pháp luật không? Quý vị hãy cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu qua bài viết sau...

Chồng gửi tiết kiệm vợ có rút được không?

Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (nếu gửi tiết kiệm chung). Khi thực hiện chi trả số tiền tiết kiệm (rút sổ tiết kiệm), người có tên trên sổ tiết kiệm phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi