Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023 như thế nào?
Cách tính trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Song không phải ai khi chấm dứt hợp đồng lao động cũng đều được doanh nghiệp trả tiền thôi việc?
Vậy điều kiện để hưởng được trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính trợ cấp thôi việc được tính như thế nào? Nếu như Khách hàng cũng đang quan tâm những câu hỏi nêu trên, thì mời Khách hàng tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hoàng Phi.
Trường hợp người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc
Căn cứ khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì khi hợp đồng lao động chấm dứt thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, cụ thể:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc?
Theo quy định của Bộ luật lao động cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan thì điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bao gồm:
– Hết thời hạn của hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết thời hạn của hợp đồng sau đó được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
– Đã hoàn thành công việc được giao đúng theo hợp đồng lao động.
– Người sử dụng lao động và người lao động tự thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án tử hình, tù giam hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động dựa theo bản án có hiệu lực pháp luật từ Toà án nơi công bố quyết định của bản án.
– Bị Toà án tuyên bố mất tích, đã chết hoặc người lao động chết, mất năng lực hành vi dân sự.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng theo quy định của bộ luật lao động tại điều 37.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều 38 của Bộ luật lao động.
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc?
Khi người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ một năm trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp Luật Hoàng Phi vừa liệt kê ở trên thì khi nghỉ việc công ty bắt buộc phải thanh toán tiền thôi việc. Cứ mỗi năm làm việc thì công ty sẽ phải thanh toán cho người lao động một nửa tháng tiền lương.
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng của 06 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Còn thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là toàn bộ thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp trừ đi thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được doanh nghiệp thanh toán khoản tiền tương đương với tiền tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Cách tính trợ cấp thôi việc cho công chức?
Công chức nếu thôi việc thuộc những trường hợp sau thì sẽ được đơn vị chi trả tiền trợ cấp thôi việc bao gồm:
– Nghỉ việc do sắp xếp của tổ chức;
– Nghỉ việc theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan quản lý có thẩm quyền chấp thuận;
– Thôi việc do công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ song công chức còn bị hạn chế về năng lực hoặc thuộc trường hợp có 02 năm liên tiếp mà 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng bị hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm công việc thì tổ chức có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Và khi thôi việc vì những lý do kể trên thì công chức sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc của công chức được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế của công chức.
Theo đó, cách tính trợ cấp thôi việc của công chức được quy định cũng gần giống với người lao động trong Bộ luật lao động đó là cứ mỗi năm công chức làm việc được tính bằng một nửa tháng tiền lương hiện hưởng.
Tiền lương này tính theo mức lương ngạch, bậc, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, và hệ số chênh lệch bảo lưu lương. Và Mức trợ cấp thấp nhất mà công chức được hưởng là bằng một tháng lương hiện hưởng.
Ví dụ bài tập tính trợ cấp thôi việc?
Ông Nguyễn Văn Long ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty cổ phần Nguyễn Kim từ ngày 11/03/2007 và tham gia BHXH. Song trong quá trình làm việc vì lý do gia đình ông chuyển hẳn về quê và tình trạng sức khỏe của ông không đảm bảo để thực hiện công việc.
Vì lẽ đó nên ông Long đã làm đơn báo lên công ty trước 45 ngày và công ty đồng ý chấm dứt Hợp đồng kể từ 01/11/2019. Mức bình quân tiền lương theo Hợp đồng cuả 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 10.000.000 đồng
Như vậy trong trường hợp này trợ cấp thôi việc mà ông Long được hưởng tính như sau:
Thời gian làm việc của ông Long tại công ty Nguyễn là: 12 năm 8 tháng
Thời gian tham gia Bảo hiểm thất nghiệp của ông Long là: 10 năm 10 tháng
Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc là: 1 năm 10 tháng và theo quy định nếu lẻ từ 1 đến dưới 6 tháng tính là nửa năm, còn từ 6 đến 11 tháng được tính là một năm.
Như vậy ông Long là 1 năm 10 tháng thì được làm tròn thành 2 năm. Và Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x 10.000.000 x 2 = 10.000.000 đồng
Trên đây là những nội dung chúng tôi muốn mang đến độc giả, để từ đó Khách hàng biết Cách tính trợ cấp thôi việc cho chính bản thân mình hoặc các đơn vị sử dụng lao động có thể tham khảo. Khách hàng cần được tư vấn rõ ràng hơn vui lòng liên hệ Luật Hoàng Phi theo tổng đài 1900.6557 để được hỗ trợ tận tâm nhất.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Lương cơ bản 4 triệu đóng bảo hiểm bao nhiêu tiền?
Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định tổng tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm hằng tháng của người lao động là...

Mức hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo tỷ lệ % lương tháng đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng...

Bị tai nạn giao thông có được hưởng Bảo hiểm xã hội không?
Chế độ bảo hiểm xã hội được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Vậy Bị tai nạn giao thông có được hưởng Bảo hiểm xã hội...

Bị tai nạn lao động có được hưởng thêm trợ cấp người khuyết tật?
Bị tai nạn lao động có được hưởng thêm trợ cấp người khuyết tật không? sẽ được Công ty Luật Hoàng Phi giải đáp trong nội dung bài viết...

Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Điều kiện để xem xét giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Do vậy trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp...
Xem thêm