Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 852 Lượt xem

Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không?

Vu khống là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác …

Trong cuộc sống chắc hẳn nhiều người đã gặp trường hợp bị người khác vu khống, đặt điều, nói xấu sau lưng,… làm ảnh hưởng đến đời sống, danh dự và uy tín của mình. Lúc này nhiều người sẽ thắc mắc vậy vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không? Chính vì vậy, để giải đáp câu hỏi này trong bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn đọc các thông tin cần thiết liên quan.

Vu khống, đặt điều là gì?

Vu khống là hành vi cố ý đưa ra hoặc cố ý loan truyền những thông tin không đúng sự thật có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác bằng những hình thức khác nhau như truyền miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, qua đơn thư tố giác …

Đặt điều là bịa ra những chuyện không tốt về người khác.

Vu khống, đặt điều đều là những hành vi không tốt, gây sai lệch thông tin, ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, cuộc sống của người khác. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề vu khống, đặt điều cho người khác xảy ra khá thường xuyên và phổ biến. Đặc biệt, trong thời đại mạng xã hội bùng nổ việc vu khống, đặt điều càng được dễ dàng thực hiện, lan rộng thông tin gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến người bị vu khống.

Vậy thì có cách nào để ngăn chặn việc này hay không? Đây có phải hành vi cấu thành tội theo quy định của pháp luật? Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn qua các nội dung tiếp theo.

Theo quy định pháp luật vu khống, đặt điều cho người khác là tội gì?

Việc vu khống, đặt điều cho người khác có thể cấu thành tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). 

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017) một hành vi sẽ bị coi là phạm tội vu khống khi có một trong các biểu hiện sau đây:

– Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.

– Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.

Lưu ý: Đối với cả hai trường hợp trên, nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

– Bịa đặt người khác là phạm tội và tố cáo họ trước các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một dạng đặc biệt của hành vi vu khống. Đối với dạng hành vi này, tính nguy hiểm cho xã hội của tội vu khống phụ thuộc nhiều vào loại tội bị vu khống. Bộ luật Hình sự quy định vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng là cấu thành tăng nặng với mức hình phạt từ 01 năm đến 03 năm tù.

Bên cạnh đó, cũng cần phân biệt tội vu khống và tội làm nhục người khác (Điều 155). Hai tội này có điểm chung là xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của người khác, tuy nhiên, tội làm nhục người khác thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, xỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi.

Khung hình phạt đối với tội vu khống

Điều 156 Bộ luật hình sự quy định cụ thể về Tội vu khống như sau:

“ 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, có thể trả lời cho câu hỏi Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không? là: Người có hành vi vu khống người khác khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm vu khống thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà hình phạt tù sẽ từ 03 tháng – 07 năm.

Ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác thì theo quy định tại tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“ 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo đó, căn cứ Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

“ a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Nếu bị người khác vu khống, đặt điều bạn có quyền khởi kiện người đã vu khống mình bằng việc gửi đơn khởi kiện tới Tòa án hoặc có thể tố cáo hành vi của người này đến Cơ quan Công an hoặc các cơ quan khác liên quan để được điều tra, giải quyết.

Trên đây là các nội dung liên quan đến Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi