Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác qua Tổng Đài 1900 6557
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6381 Lượt xem

Tư vấn thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác qua Tổng Đài 1900 6557

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 Tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính như chuyển khẩu, tách khẩu,…hiện hành ở Việt Nam để giúp khách hàng giải quyết các thắc mắc liên quan đến trình tự thủ tục chuyển khẩu từ quận này sang quận khác theo quy định của Pháp luật cư trú hiện hành.

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của pháp Luật cư trú và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công dân có quyền lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú phù hợp với mình. Tuy nhiên để thay đổi nơi đăng ký thường trú công dân cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Pháp luật. TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT CƯ TRÚ 1900 6557 sẽ tư vấn trực tiếp cho khách hàng về thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác theo quy định của pháp luật cư trú hiện hành.

Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác

Theo quy định tại Luật cư trú hiện hành, trình tự thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác công dân phải trải qua các bước như sau:

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Hồ sơ thông thường gồm:

– Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh khác;

– Tờ khai thay đi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệchứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp

Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ: 

Điều 5. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

2. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.”

– Các tài liệu khác chứng minh về điều kiện đăng ký thường trú cụ thể theo quy định pháp luật.

Bước 2: Chờ giải quyết bởi cơ quan công an có thẩm quyền

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký b sung h sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đ và hp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mi của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Người đã đăng ký thưng trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT CƯ TRÚ 1900 6557– KHÔNG PHẢI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN TRỰC TUYẾN DUY NHẤT NHƯNG LÀ TỔNG ĐÀI TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG NHẤT

Với kênh tư vấn trực tiếp qua điện thoại qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT CƯ TRÚ 1900 6557, với ưu điểm nhanh chóng – tiện lợi – tiết kiệm – hiệu quả. Chúng tôi tin rằng khách hàng sẽ được giải đáp một cách đầy đủ và chính xác nhất những gì còn cảm thấy vướng mắc, khó hiểu về các vấn đề liên quan đến cư trú. Chúng tôi không phải là tổng đài tư vấn pháp luật về cư trú duy nhất tuy nhiên chúng tôi đảm bảo với khách hàng sẽ mang đến cho quý vị chất lượng tư vấn tốt nhất, với tất cả các kiến thức cả về lý luận và thực tiễn của đội ngũ chuyên viên và Luật sư giàu kinh nghiệm.

Ngoài tư vấn chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác, TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 còn cung cấp các thông tin pháp lý liên quan đến các lĩnh vực pháp luật khác như Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất Đai…khách hàng hãy gọi tới số 1900 6557 để được chúng tôi tư vấn một cách đầy đủ nhất.

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 tư vấn giải đáp tất cả các vấn đề pháp lý của khách hàng, với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiệt tình, giàu kinh nghiệp và đầy tâm huyết với nghề sẽ mang lại cho khách hàng những giải pháp an toàn, tối ưu và có lợi nhất cho khách hàng mà vẫn đảm bảo tính chính xác theo quy định của pháp luật. Vì vậy khách hàng hãy lưu lại số 1900 6557 để liên lạc với chúng tôi mỗi khi cần.


Quý vị có thể tham khảo mục Tư vấn Luật dân sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi:

Đăng ký kết hôn và chuyển khẩu?

Kính gửi luật sư, bạn trai tôi đã ly hôn được 3 năm nay và ngày 10/05/2021 chúng tôi đang định đăng kí kết hôn. Khi ly hôn anh ấy chưa chuyển hộ khẩu, bây giờ hộ khẩu vẫn đứng tên vợ cũ. Luật sư cho tôi hỏi, bây giờ tôi và anh có thể đến UBND phường trên sổ hộ khẩu của anh đăng ký kết hôn được không? Hay chúng tôi phải đợi anh làm thủ tục chuyển hộ khẩu rồi mới đăng kí kết hôn?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

–   Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Vì vậy, bạn trai bạn đăng ký hộ khẩu tại nhà vợ cũ và khi ly hôn mà vẫn chưa tách hộ khẩu thì về nguyên tắc, hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường nơi chồng bạn đăng ký hộ khẩu.

–  Nếu bạn trai của bạn muốn chuyển hộ khẩu khỏi hộ khẩu của nhà vợ cũ thì chồng bạn cần phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu (đăng ký thường trú) tại nơi mới. Theo Điều 22 Luật Cư trú đã quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký b sung h sơ.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đ và hp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mi của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Người đã đăng ký thưng trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi