Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới nhất 2024
  • Thứ năm, 28/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6896 Lượt xem

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới nhất 2024

Bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ cho người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.

Câu hỏi:

Kính gửi Công ty Luật Hoàng Phi, tôi có câu hỏi mong được Luật sư tư vấn như sau: Tôi làm việc tại công ty dệt may và được tham gia đóng bảo hiểm được hơn 3 năm và tôi dự định ngày 20/1/2024 tôi sẽ nghỉ việc tại công ty. Tôi nghe nói sau khi nghỉ việc sẽ được hỗ trợ trợ cấp thất nghiệp nhưng tôi chưa rõ:

1/ Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

2/ Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 lần hay nhiều lần?

3/ Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?

Mong Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn Anh/Chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của Anh/Chị, chúng tôi xin giải đáp như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động, tìm việc làm mới trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Do đó khi một người lao động mất việc làm thì người lao động sẽ được những khoản trợ cấp nhất định, cũng như được giới thiệu việc làm, được đào tạo nghề, đây là chính sách bảo hiểm tiến bộ, nhằm thúc đẩy việc làm, tạo cơ hội cho người lao động.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cũng phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc quy định tại Điều 49 Luật việc làm như:

 – Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật;

 – Đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;

 – Đã nộp hồ sơ xin nhận trợ cấp thất nghiệp;

 – Sau 15 ngày nộp hồ sơ vẫn chưa tìm được việc làm trừ một số trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Nếu Anh/Chị đã đủ điều kiện nêu trên thì trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nghỉ việc, Anh/Chị nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm ở tỉnh của mình để nhận trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, Anh/Chị muốn nhận được trợ cấp thất nghiệp chỉ cần chuẩn bị những hồ sơ cần thiết nêu trên và nộp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn quy định. Ngoài ra, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định chi tiết tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp 1 lần hay nhiều lần?

Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Như vậy, tiền trợ cấp thất nghiệp của bảo hiểm thất nghiệp được nhận hàng tháng, không được giải quyết một lần nhằm đảm bảo cho những nhu cầu cần thiết, hàng tháng của người lao động. Hàng tháng, người hưởng bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm lên khai báo về tình trạng việc làm của mình với trung tâm dịch vụ việc làm.

Quý vị cần lưu ý: Có các trường hợp dẫn đến việc tạm ngừng, chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần tránh theo Điều 53 Luật Việc làm như sau:

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?

Tiền bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng được tính theo quy định mới nhất tại Luật Việc làm như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Để tính mức hưởng chi tiết, Quý vị có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết hơn về thời gian tham gia, mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho chúng tôi.

Qua bài viết này, nếu khách hàng vẫn còn thấy băn khoăn hay chưa rõ về điều gì và cần tìm hiểu thêm, quý khách đừng ngần ngại mà hãy gọi ngay cho TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 1900 6557. Ngoài vấn đề đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp, khách hàng sẽ được giải đáp các vấn đề khác về BHXH như:

 – Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp;

 – Cách tính bảo hiểm xã hội;

 – Cách tính lương hưu ;

 – Quyền lợi khi mắc bệnh nghề nghiệp

Công ty Luật Hoàng Phi với tiêu chí ” Luôn làm khách hàng hài lòng kể cả khách hàng khó tính nhất” sẽ trợ giúp cho quý khách những vấn đề còn đang vướng mắc. Khi cần được hỗ trợ, quý khách chỉ cần nhấc máy và gọi TỔNG ĐÀI 1900 6557, các chuyên viên và luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt tình sẽ trợ giúp cho quý khách mọi lúc, mọi nơi.

Lưu ý: Để tránh thời gian chờ máy quá lâu, Quý khách hàng vui lòng kết nối với chúng tôi trong khung giờ từ 8h sáng đến 9h tối tất cả các ngày trong tuần. Công ty xin chân thành cảm ơn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi