Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Trộm chó có phạm tội hình sự hay không?
  • Thứ tư, 06/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4234 Lượt xem

Trộm chó có phạm tội hình sự hay không?

Ở phương Tây, thông thường hành vi trộm chó này nhắm đến những con chó cưng của gia chủ với mục đích đòi tiền chuộc, đây là hành vi vi phạm Đạo luật về quyền Động vật năm 1966 (Dognapping). Ở Việt Nam, hành vi trộm chó phổ biến với mục đích chính là bắt nhưng con chó để đem bán cho các quán để giết lấy thịt chế biến món thịt chó.

Trong mấy năm gần đây, hiện tượng “trộm chó” xảy ra thường xuyên và ở những vùng quê nó còn là những hiện tượng khiến người dân phẫn nộ và xảy ra nhiều trường hợp đáng tiếc.

Chính vì thế, trong bài viết lần này chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc những nội dung xoay quanh nội dung: Trộm chó có phạm tội hình sự hay không?

Khái niệm trộm chó

Trộm chó là hành vi trộm cắp các con chó từ chủ sở hữu với các mục đích khác nhau. Ở phương Tây, thông thường hành vi trộm chó này nhắm đến những con chó cưng của gia chủ với mục đích đòi tiền chuộc, đây là hành vi vi phạm Đạo luật về quyền Động vật năm 1966 (Dognapping).

Ở Việt Nam, hành vi trộm chó phổ biến với mục đích chính là bắt những con chó để đem bán cho các quán để giết lấy thịt chế biến món thịt chó. Việc trộm chó là một vấn đề nổi cộm, thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội với nhiều ý kiến khác nhau và mở rộng vấn đề ở góc độ là nên hay không nên ăn thịt chó vốn được quan tâm rất lớn.

Trong dân gian, người thực hiện việc trộm chó còn được gọi là “cẩu tặc”. Nhiều “cẩu tặc” đã bị đánh chết vì bức xúc trong dư luận xã hội. Những kẻ trộm chó thường là loại đang khát tiền và những con chó quý thuần chủng hiển nhiên là mối kiếm lợi nhanh chóng, đây là những hành vi trộm cướp chó đầy bạo lực và nguy hiểm ở Việt Nam.

Trộm chó có phạm tội hình sự hay không?

Theo quy định hiện nay việc xử phạt đối với hành vi trộm chó thường gặp là hình thức xử phạt hành chính. Cụ thể được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Như vậy, mức xử phạt hành chính đối với hành vi Trộm chó là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Vậy đối với hành vi trộm chó chỉ bị xử lý về hành chính? Trộm chó có phạm tội hình sự hay không? Đối với những câu hỏi này, chúng tôi có thể khẳng định rằng: Không chỉ bị phạt hành chính, trong một số trường hợp người thực hiện hành vi trộm chó còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản, quy định tại Điều 173 – Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170,171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Đối với Tội trộm cắp tài sản nếu trên, chỉ được áp dụng với người trên 16 tuổi. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với Tội trộm cắp tại sản áp dụng mức phạt tù từ 02 đến 07 năm trở lên (Căn cứ theo Điều 12 – Bộ luật Hình sự).

Như vậy, thông qua việc định giá tài sản, nếu số chó trộm được có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên thì hành vi trộm chó đã đủ yếu tố cấu thành Tội danh Trộm cắp tài sản. Ngoài ra, nếu các đối tượng trộm chó bị người dân phát hiện và trong lúc bỏ chạy có hành vi hành hung người dân để tẩu thoát thì đây là một tình tiết định khung tăng nặng của tội trộm cắp tài sản, được quy định tại điểm đ – khoản 2 – Điều 173 – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017. Các đối tượng trộm chó có thể chịu mức án lên đến 07 năm tù giam.

Bên cạnh đó, hiện nay các đối tượng có xu hướng đi đông người, phân chia rõ ràng vai trò của từng người nên đây cũng là một tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm được quy định tại điểm a – khoản 2 – Điều 173 – Bộ luật Hình sự năm 2015, mức án cụ thể sẽ được quyết định cho từng đối tượng dựa vào tính chất, mức độ hành vi và vai trò của từng đối tượng.

Nhưng nếu giá trị tài sản nhỏ hơn 2.000.000 đồng thì sao? Trong trường hợp đó Trộm chó có phạm tội hình sự hay không? Câu trả lời là vẫn có cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng trộm chó về tội danh này. Hành vi trộm chó có thể “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” do trong quá trình trộm chó các đối tượng có thể gây náo động cả khu dân cư, làm xáo trộn trật tự, an ninh của khu vực quanh đó. Như vậy, đây có thể xem là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng trộm chó về “Trộm cắp tài sản”.

Như vậy, Trộm chó có phạm tội hình sự hay không? Trộm chó hoàn toàn có thể phạm tội Hình sự như những phân tích ở trên. Trộm chó đang là hiện tượng gây bức xúc trong dân chúng, pháp luật có những quy định cụ thể nhưng cơ chế xử lý còn có nhiều khúc mắc trong khâu xử lý.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Trộm chó có phạm tội hình sự hay không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin cần thiết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi