Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định Bộ luật hình sự
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 7185 Lượt xem

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định Bộ luật hình sự

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi làm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không thể thực hiện được hoặc là gây ra sự khó khăn chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân.

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong quân đội nhân dân góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công dân khi đủ độ tuổi theo quy định thì sẽ thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên trên thực tế vì những nguyên nhân khác nhau nhiều công dân đã không thực hiện đúng theo quy định thậm chí là trốn nghĩa vụ quân sự, nội dung sau sẽ tư vấn chi tiết hơn về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định Bộ luật hình sự .

Khái niệm tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi làm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không thể thực hiện được hoặc là gây ra sự khó khăn chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân.

 Theo quy định của pháp luật độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. 

Có thể thấy rằng thực tế vì nhiều lý do khác nhau các công dân khi đến độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự sẽ tìm mọi cách để không phải đi nghĩa vụ quân sự, những trường hợp này có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 335 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Tư vấn về tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

–  Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua hành vi làm cho việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện không thể thực hiện được hoặc thực hiện hết sức khó khăn ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Việc cản trở có thể là ngăn cản gây khó khăn cho người đến tuổi đi đăng ký nghĩa vụ quân sự, không cho người trúng tuyển tập trung theo lệnh gọi nhập ngũ… nhưng cũng có thể cơ quan có trách nhiệm không thực hiện được kế hoạch đăng ký, không triển khai được việc gọi nhập ngũ..

–  Khách thể.

Hành vi nêu trên xâm hại đến chế độ nghĩa vụ quân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

–  Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

–  Chủ thể.

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Khung hình phạt tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 2 khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1).

Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

+ Khung hai (khoản 2).

Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung bài viết Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định Bộ luật hình sự của Công ty Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi