Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2024
  • Thứ sáu, 29/12/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2766 Lượt xem

Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2024

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi của người lao động được hỗ trợ khi trong thời gian không có việc làm. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được hưởng quyền lợi này.

Trợ cấp thất nghiệp cần có điều kiện như thế nào thì mới được hưởng trợ cấp này? Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp ra sao?, mức hưởng này như thế nào? Sau đây, tổng đài 1900 6557 sẽ cùng quý vị tìm hiểu các nội dung liên quan trên để hiểu rõ, cũng như đảm bảo về quyền lợi của khách hàng là người lao động.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo căn cứ tại điều 49 Luật Việc làm thì người lao động thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có cần đủ điều kiện như sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Thủ tục để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp thực hiện lần lượt theo các bước sau:

–  Thực hiện chuẩn bị hồ sơ để nộp lên trung tâm dịch vụ việc làm

–  Trong 20 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ trung tâm dịch vụ việc làm tiến hành trả quyết định về chi trả trợ cấp thất nghiệp cùng với sổ bảo hiểm bản gốc cho người lao động. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện, giấy tờ hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người lao động cùng lý do.

– Tính từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là trong vòng 5 ngày thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành chi trả tiền trợ cấp tháng đầu tiên cho người lao động.

Lưu ý: Hàng tháng người lao động phải đến trực tiếp tại trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm việc làm của hàng tháng.

Mức hưởng của trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng của trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:

– Thời gian hưởng sẽ căn cứ vào số tháng mà người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

+ Đóng từ đủ từ 12 tháng đến đóng đủ 36 tháng thì sẽ được hưởng 3 tháng khoản trợ cấp thất nghiệp

+ Sau đó, cứ đóng thêm 12 tháng thì sẽ được cộng thêm một tháng để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhưng lưu ý thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được hưởng quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tính như sau:

Mức hưởng bằng 60% của mức bình quân tiền lương để đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng ngay trước lúc người lao động nghỉ việc.

Nhưng mức hưởng cao nhất không quá 5 lần mức lương cơ sở nếu người lao động có chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc là không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Bộ luật lao động nếu người lao động được đóng bảo hiểm thất nghiệp do phía người sử dụng lao động thực hiện đóng bao hiểm quyết định.

Báo danh muộn có bị cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

– Theo khoản 1, khoản 2 điều 53 luật việc làm có quy định rõ trường hợp này như sau:

+ Người lao động đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thực hiện thông báo thông tin tìm kiếm việc làm mới vào các ngày hàng tháng thì bị tạm dừng hưởng khoản trợ cấp thất nghiệp.

+ Tuy nhiên, nếu người lao động vẫn còn các tháng còn lại trong quyết định thì người lao động khai báo thông tin tìm kiếm việc làm mới thì vẫn được tiếp tục hưởng.

– Ngoài ra thì một số trường hợp luật quy định thì người lao động không phải trực tiếp đến để thông báo này, nhưng vẫn phải thông báo đến cho cơ quan có thẩm quyền vì một trong những nguyên nhân là:

+ Trường hợp lao động bị ốm đau, thai sản hoặc bị tai nạn nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền

+ Trường hợp nào đó được coi là bất khả kháng như bị lũ lụt, sóng thần, động đất, dịch bệnh, hỏa hoạn, địch họa, nhưng phải có xác nhận do cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc này, hoặc người lao động có thân nhân là bố, mẹ, chồng hoặc vợ bị chết nhưng phải có xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó muộn nhất là 03 ngày làm việc tính từ ngày cuối cùng mà người lao động phải đến thông báo việc làm ghi trên giấy hẹn, thì người lao động phải thực hiện việc gửi thư hoặc thực hiện ủy quyền cho một ai khác để nộp các giấy tờ liên quan chứng minh người lao động thuộc các trường hợp trên (giấy tờ bản gốc hoặc có thể là bản sao nhưng có chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền).

Trên đây, là toàn bộ nội dung giải đáp của Công ty Luật Hoàng Phi về các vấn đề liên quan về Thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Mọi vấn đề còn thắc mắc mời quý độc giả hãy liên hệ lại bộ phận tổng đài 1900 6557 để được tư vấn chi tiết và nhanh chóng nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi