Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2136 Lượt xem

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người yêu cầu thi hành án nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự, hoặc gửi đơn qua bưu điện.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự, cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết này.

Cách tính thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

Hiện nay, thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm được tính như sau:

–  Đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án không ấn định thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đương sự trong bản án, quyết định thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm được tính kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

–  Đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án được ấn định cụ thể thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đương sự trong bản án, quyết định thì thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 05 năm được tính kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

–  Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Căn cứ để xác định đương sự yêu cầu thi hành án dân sự có đúng hạn hay không?

Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người yêu cầu thi hành án nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự, hoặc gửi đơn qua bưu điện.

Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn; hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự; hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Kể từ ngày nộp đơn yêu cầu thi hành án được xác định như trên, nếu thời hạn được xác định nhỏ hơn hoặc bằng 05 năm thì việc yêu cầu thi hành án của đương sự vẫn còn trong thời hạn yêu cầu thi hành án; và đơn yêu cầu thi hành án được coi là hợp lệ về mặt thời hiệu.

Nếu thời hạn được xác định vượt quá, lớn hơn thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp đơn yêu cầu thi hành án thì thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết.

Phải làm gì khi thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết?

Thời điểm đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án nhưng đã quá thời hạn 05 năm về Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự, thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án; nội dung của việc thi hành án; lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Kèm theo đơn phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Lưu ý:

– Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

– Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

“Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa; Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.”

Để có căn cứ xem xét, thì người được thi hành án cần phải nêu rõ lý do không yêu cầu thi hành án đúng hạn kèm theo tài liệu chứng minh.

Tài liệu chứng minh gồm:

– Đối với trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hay do trở ngại khách quan khác xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.

– Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo (nếu có);

– Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó.

– Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

– Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.

– Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nói trên phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Để hiểu rõ hơn về Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự hoặc các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi, Quý khách vui lòng liên hệ tới chúng tôi theo số Hotline 1900 6557 để được giải đáp thắc mắc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi