Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3075 Lượt xem

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng đã dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xảy ra rất phổ biến hiện nay, Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự quy định như thế nào?

Khái niệm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự

Theo quy định tại Điều 175 – Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

–  Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình (xem giải thích tương tự ở tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản) sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn.

–  Về việc dùng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn này tương tự như thủ đoạn nêu ở tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng là nhằm để chiếm đoạt tài sản thông qua việc giao dịch hợp pháp.

– Về hành vi bỏ trốn, có thể được hiểu là hành vi trốn tránh để không phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền sau khi đã giao dịch với người khác bằng các hình thức vay, mượn, thuê tài sản (theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển ngôn ngữ xuất bản năm 1992 thì “Trốn tránh” là trốn để khỏi phải gặp, phải làm hoặc phải chịu điểu không hay, không thích nào đó – trang 1023). Theo chúng tôi trường hợp trốn tránh nhưng không có mục đích nhằm không phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Để xác định một người có bỏ trốn hay không cần xác định các dấu hiệu sau:

+ Việc họ rời bỏ nơi cư trú là lén lút hay công khai (có khai báo tạm trú tạm vắng hay không).

+ Lý do của việc rời bỏ nơi cư trú.

+ Mục đích của, việc, rời bỏ nơi cư trú.

+ Việc rời bỏ nơi cư trú là tạm thời hay không xác định thời hạn.

Cũng được coi là chiếm đoạt tài sản trong trường hợp đã sử dụng tài sản mà mình đã vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng vào các mục đích bất hợp pháp (như dùng tiền vay để đánh số đề, đánh bạc, buôn lậu…) dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho bên vay, cho mượn hoặc giao tài sản.

Đặc điểm của hành vi chiếm đoạt nêu trên là xảy ra sau khi nhận được tài sản thông qua các giao dịch dân sự hợp pháp như vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác (như do người khác gửi giữ…) bằng hình thức hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế.

– Trong thực tiễn có ý kiến cho rằng trường hợp sử dụng điện thoại không trả tiền cước hoặc thuê tài sản không trả tiền thuê theo hợp đồng là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi cho rằng như vậy là chưa chính xác vì tiền cước điện thoại và tiền thuê phải trả khi thuê tài sản thực chất là khoản lợi tức mà bên cho vay, cho mượn, cho thuê được hưởng theo hợp đồng. Trong khi đó dấu hiệu được điều luật mô tả phải là vay, mượn, thuê tài sản., để chiếm đoạt chính tài sản đó chứ không phải là chiếm đoạt lợi tức của tài sản đó. Vì vậy, việc không trả tiền cước điện thoại, tiền thuê tài sản theo quan điểm của chúng tôi chỉ là sự vi phạm nghĩa vụ dân sự đơn thuần mà thôi.

+ Khái niệm “Dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp” được hiểu là dùng tài sản vào những việc trái pháp luật. Thực tiễn, các cơ quan tiến hành tố tụng thường coi hành vi sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp theo phạm vi hẹp, tức là trái pháp luật hình sự, với ý nghĩa là dấu hiệu của cấu thành tội phạm, như dùng tiền vay được để hối lộ, đánh bạc để mua bán chất ma tuý, để buôn bán hàng cấm…

+ Tài sản chiếm đoạt là tài sản đang do người phạm tội quản lý, nên thường không có giai đoạn phạm tội chưa đạt, vì hành vi phạm tội luôn đồng nghĩa việc chiếm đoạt đã hoàn thành. Nếu người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý, nhưng vì lý do khách quan nên chưa chiếm đoạt được tài sản, thì trường hợp này có giai đoạn phạm tội chưa đạt. Tội phạm hoàn thành kể từ khi hậu quả đã xảy. ra do người phạm tội thực hiện hành vi gian dối, bỏ trốn, hoặc sử dụng tài sản có được một cách hợp pháp vào mục đích bất hợp pháp.

– Dấu hiệu khác:

Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ bốn triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu dưới bốn triệu đồng thì phải thuộc trường hợp không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (như công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản…) hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản (như tội trộm cắp tài sản…) chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Tuy nhiên cần lưu ý: mục đích chiếm đoạt chỉ phát sinh sau khi đã nhận được tài sản thông qua các giao dịch hợp pháp. Đây là điểm khác biệt cơ bản vối tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trong quá trình thực hiện tội phạm người phạm tội còn có thể có những mục đích khác phát sinh cùng với mục đích chiếm đoạt. Trường hợp này, người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên có một số trường hợp lại cấu thành tội danh độc lập khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng ấy.

Ví dụ như hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chất ma tuý (điều 194 Bộ luật Hình sự); Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý (Điều 195 Bộ luật Hình sự); hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 230 Bộ luật Hình sự); hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 232 Bộ luật Hình sự); Hành vi lạm dụng tín nhiệm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 233 Bộ luật Hình sự).

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Về hình phạt

Mức hình phạt được chia thành bôn khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nều ở mặt khách quan.

Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức. Được hiểu là sử dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức như một phương tiện để kẻ phạm tội thực hiện tội phạm.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt. Được hiểu là dùng những thủ đoạn hết sức tinh vi, rất khó bị phát hiện.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản)

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 5 năm đến 12 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp, người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

+ Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong các hình phạt này.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật Hình sự mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (9 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi