Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 11841 Lượt xem

Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng

Người làm chứng là gì?

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về những trường hợp không được làm chứng;

– Người bào chữa của người bị buộc tội;

– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

Tư vấn quy định về người làm chứng, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Thứ nhất: Người làm chứng

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng

Người làm chứng là người biết được những tình tiết của vụ án. Họ có thể trực tiếp nhìn thấy, hoặc trực tiếp nghe thấy, hoặc có thể nghe người khác kể lại những tình tiết liên quan đến vụ án. Người làm chứng là người không thể thay thế trong tố tụng, bới lẽ họ tham gia tố tụng không phụ thuộc vào ý chí của họ hay ý chí của những người tiến hành tố tụng, mà do chính họ biết được những tình tiết của vụ án bàng việc nhìn thấy hay nghe được.

Người làm chứng là người nhìn thấy hoặc nghe thấy, tức là có khả năng nhận thức và khả năng khai báo cho nên nếu người làm chứng có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần mà không có khả năng khai báo đúng đắn thì không thể trở thành người làm chứng. Trong trường hợp có sự nghi ngờ người biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án là người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần, thì cần thiết phải tiến hành giám định.

Quy định về người làm chứng, quyền và nghĩa vụ người làm chứng

Thứ hai: Những người không được làm chứng

Để bảo đảm tính khách quan của vụ án, Bộ luật tố tụng hình sự quy định rõ những trường hợp không được làm chứng. Theo khoản 2 điều luật đang được bình luận, những người sau đây không được chứng:

–  Người bào chữa cho bị can, bị cáo;

–  Người do có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Thứ ba: Quyền của người làm chứng

Theo khoản 3 điều luật đang được bình luận, người làm chứng có các quyền sau đây:

–   Quyền được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

–  Quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

–  Quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

–  Quyền được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan tiến hành tố tụng và những người tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm cho người làm chứng được thực hiện các quyền của họ.

Thứ tư: Nghĩa vụ của người làm chứng

Người làm chứng có những nghĩa vụ nhất định. Theo khoản 4 Điều luật đang được bình luận, người làm chứng có các nghĩa vụ sau:

–  Nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

–  Nghĩa vụ trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Bộ luật tố tụng hình sự quy định rõ những trường hợp người làm chứng phải chịu trách nhiệm hình sự. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Ví dụ về người làm chứng

A đang đi tập thể dục thì phát hiện ra B đang cố phá khóa chiếc xe máy dừng ở lề đường, sau đó A hô hoán để mọi người biết thì B liền tẩu thoát nhưng bị người dân đuổi theo và bắt được. Như vậy cơ quan chức năng có thể triệu tập A tham gia lấy lời khai.với tư cách là người làm chứng toàn bộ hành vi phạm tội của B.

Đánh giá bài viết:
4.9/5 - (21 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi