Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Thẻ công vụ đặc biệt là gì?
  • Thứ ba, 29/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2310 Lượt xem

Thẻ công vụ đặc biệt là gì?

Thẻ công vụ đặc biệt có thể được hiểu là một loại giấy tờ được cấp và được sử dung cho các hoạt động công vụ đặc biệt của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn của cán bộ; công chức theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.

Thẻ công vụ đặc biệt là một loại giấy tờ công vụ đặc biệt, người được cấp thẻ này thường là người của các cơ quan nhà nước dùng thẻ này để phục vụ cho công việc thường ngày. Tuy nhiên hiện nay, nhiều đối tượng lợi dụng những quyền hạn của thẻ để làm giả. Vậy Thẻ công vụ đặc biệt là gì? Dùng thẻ công vụ đặc biệt có vi phạm pháp luật không?

Thẻ công vụ đặc biệt là gì?

Thẻ công vụ đặc biệt có thể được hiểu là một loại giấy tờ được cấp và được sử dung cho các hoạt động công vụ đặc biệt của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ; quyền hạn của cán bộ; công chức theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.

Ai được dùng thẻ công vụ đặc biệt bất khả xâm phạm?

Căn cứ Khoản 1 Điều 40 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó:

Nếu viên chức ngoại giao đi qua hoặc đang ở trên lãnh thổ một nước thứ ba mà nước này đã cấp thị thực cho người đó, trong trường hợp cần phải có thị thực, để đi nhận chức hoặc để trở lại nhiệm sở của họ, hoặc để về nước thì nước thứ ba cho người đó hưởng quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác của họ đi qua hoặc trở về. Nước thứ ba cũng làm như thế đối với những thành viên gia đình của viên chức ngoại giao đó được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao đó khi cùng đi với họ hoặc đi riêng để đến với họ hoặc để về nước.

Viên chức ngoại giao và những thành viên gia đình của họ được hưởng quyền bất khả xâm phạm và mọi quyền miễn trừ cần thiết khác. Họ được cấp thẻ công vụ đặc biệt bất khả xâm phạm.

Sử dụng thẻ công vụ đặc biệt giả phạm tội gì?

Với hành vi sử dụng thẻ công vụ đặc biệt giả, cá nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác. Bởi đây là hành vi giả mạo vị trí công tác, dùng thẻ công vụ đặc biệt giả; không hợp pháp để thực hiện các ý đồ cá nhân. Ngoài ra giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác là hành vi của một người không có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác nhưng đã mạo danh là mình có chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác đó để thể hiện hành vi trái pháp luật. Và hành vi vi phạm này cũng được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.

Các yếu tố cấu thành tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác:

– Khách thể:

Trật tự quản lý hành chính Nhà nước về chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác trong cơ quan; tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang.

Chức vụ của một người là do bổ nhiệm, do bầu cử; do hợp đồng hoặc do một hình thức khác; có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định; và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Ví dụ: Chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp; bộ trưởng, thứ trưởng các bộ; giám đốc, phó giám đốc các sở,…

Cấp bậc có thể hiểu là trật tự chức vụ trong quân đội, chính quyền, đoàn thể. Trật tự này được quy định tuỳ theo từng ngành, từng cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Trật tự chức vụ trong Viện nghiên cứu là Viện trưởng, Phó Viện trưởng; trưởng phòng, phó trưởng phòng… Trong ngành công an tỉnh là Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Đội trưởng, Đội phó,…

Vị trí công tác có thể hiểu là công việc gắn với chức danh, chức vụ; cơ cấu và ngạch công chức của một cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị,…

– Mặt khách quan:

Người phạm tội có hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác; được thực hiện bằng mọi hành thức (nói, viết, mặc trang phục, phù hiệu…)

Chỉ hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác để thực hiện hành vi trái pháp luật mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác chỉ để khoe khoang bắt tội phạm; hay mục đích nào khác không phải để thực hiện hành vi trái pháp luật thì không cấu thành tội phạm.

Tuy nhiên, nếu hành vi giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ cấu thành thêm các tội phạm tương ứng đó (như tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chẳng hạn). Tội phạm này không cần dấu hiệu hậu quả.

Điều luật này quy định ba hành vi là “giả mạo chức vụ”, “giả mạo cấp bậc”; “giả mạo vị trí công tác”. Chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong ba hành vi trên đã đủ cấu thành tội phạm.

– Mặt chủ quan:

Là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích không là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

– Chủ thể:

Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi theo luật định.

Dùng thẻ công vụ đặc biệt giả bị xử lý như thế nào?

Điều 339, Bộ luật Hình sự 2015, Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác quy định như sau:

Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác

Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Thẻ công vụ đặc biệt là gì? Cảm ơn Quý độc giả đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi