Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Nội dung hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự gồm những gì?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 11319 Lượt xem

Nội dung hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự gồm những gì?

Tổng đài tư vấn trực tuyến 1900 6557 tư vấn cho khách hàng về nội dung cơ bản của hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 cho khách hàng tham khảo và sử dụng

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết là theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng cần phải có những nội dung gì? Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn dân sự của Luật Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Nội dung của hợp đồng gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự  về nội dung của hợp đồng thì:

1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng, chất lượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”

Nội dung hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Tư vấn Nội dung hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự

Căn cứ vào quy định trên thì các bên giao kết hợp đồng có quyền thỏa thuận về các nội dung của hợp đồng phù hợp với mục đích giao kết mà các bên đã đặt ra. Tuy nhiên, xét về bản chất và vai trò của các điều khoản đối với sự hình thành hợp đồng dân sự, thì có những điều khoản bắt buộc phải có, những điều khoản không bắt buộc phải có hoặc không bắt buộc các bên phải thỏa thuận. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

 Đối tượng của hợp đồng:

Là điều khoản cơ bản của mọi hợp đồng dân sự. Đây là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng dân sự, đồng thời các bên phải thỏa thuận cụ thể về điều khoản này. Nếu các bên không thỏa thuận về đối tượng của hợp đồng thì hợp đồng không thể được hình thành. Trong các loại hợp đồng dân sự thông dụng mà BLDS quy định, nếu dựa vào đối tượng thì được phân chia thành hai nhóm: một là, các hợp đồng có đối tượng là tài sản; hai là, các hợp đồng có đối tượng là công việc.

Số lượng và chất lượng là các yếu tố thuộc về đối tượng của hợp đồng.

Trên thực tế, chỉ có số lượng mới là điều khoản cơ bản của hợp đồng, bởi nếu các bên giao kết hợp đồng không thỏa thuận về số lượng của đối tượng thì không thể xác định chính xác về đối tượng của hợp đồng, về chất lượng của đối tượng thì trong nhiều trường hợp, nó không được coi là điều khoản cơ bản vì có thể xác định được theo chất lượng trung bình của đối tượng cùng loại trên thị trường tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

Giá không phải là điều khoản bắt buộc đối với mọi trường hợp.

Bởi vì, trên thực tế, khi các bên không thỏa thuận về giá của đối tượng thì giá của đối tượng vẫn có thể được xác định dựa vào giá thị trường của đối tượng cùng loại. Quy định về giá chỉ bắt buộc trong những trường hợp đặc biệt liên quan đến các loại sản phẩm, hàng hóa, các loại dịch vụ phải niêm yết giá để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

– Phương thức thanh toán cũng không phải là điều khoản bắt buộc của mọi hợp đồng.

Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận để đưa ra phương thức thanh toán cho phù hợp với nhu cầu và khả năng của mỗi bên. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về phương thức thanh toán thì áp dụng quy định riêng đối với từng loại hợp đồng hoặc áp dụng quy định chung về phương thức thực hiện của từng loại nghĩa vụ dân sự trong BLDS.

– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng cũng không phải là điều khoản bắt buộc

Các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng thì thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng được xác định theo quy định riêng đối với từng loại hợp đồng hoặc quy định chung về thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện nghĩa vụ dân sự trong BLDS.

– Thông thường, đối với mỗi loại hợp đồng thì pháp luật đều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên.

Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên hoặc áp dụng các quy định của pháp luật về vấn đề này. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của các bên thì các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong loại hợp đồng tương ứng vẫn được coi là mặc nhiên có giá trị.

Các bên giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về việc xác định trách nhiệm dân sự khi có vi phạm hợp đồng.

Sự thỏa thuận này có thể là về vấn đề phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc một loại trách nhiệm khác. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì các quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm từng loại hợp đồng nói riêng và các quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ nói chung vẫn mặc nhiên được áp dụng.

– Xét về bản chất, quan hệ pháp luật về hợp đồng được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia giao kết. Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên được quyền tự định đoạt tất cả các vấn đề liên quan đến hình thức, nội dung, thậm chí là cả phương thức giải quyết tranh chấp. Phương thức giải quyết tranh chấp được ưu tiên hàng đầu luôn là thương lượng và hòa giải giữa các bên. Tòa án chỉ có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên có yêu cầu và chỉ được giải quyết trong phạm vi yêu cầu.

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì nội dung hợp đồng trước hết tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, các bên nên có những nội dung cơ bản như trên để đảm bảo nội dung đúng quy định.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi