Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?
  • Thứ năm, 31/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2489 Lượt xem

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

Hành vi phạm tội của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi là cho chủ sở hữu mất toàn bộ hay một phần đã được giao trên cơ sở hợp đồng giữa chủ tài sản và người có hành vi phạm.

Vay mượn là một trong những giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống xã hội từ xưa đến nay. Tuy nhiên, một số người đã lợi dụng sự tin tưởng nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thông qua việc vay mượn thậm chí có điều kiện mà cố tình không trả. Dự liệu được tính huống này, Bộ Luật hình sự đã có các quy định cụ thể đối với hành vi này. Để tìm hiểu rõ hơn, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định tại điều 175, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cụ thể như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

Hành vi phạm tội của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi là cho chủ sở hữu mất toàn bộ hay một phần đã được giao trên cơ sở hợp đồng giữa chủ tài sản và người có hành vi phạm.

Hành vi phạm tội ở đây là hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Những hành vi đó được quy định có thể là:

– Không trả lại tài sản bằng thủ đoán bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối như đánh tráo tài sản, giả tạo bị mất,…

– Cố tính không trả lại tài sản khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng trả;

– Không trả lại được tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp như dùng vào việc buôn lậu, buôn hàng cấm,…

Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:

– Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên;

– Chủ thể đã bị xử phạm vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ Luật Hình sự;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình.

Như vậy, quý bạn đọc đã hiểu được Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? Vậy hình phạt áp dụng đối với hành vi này như thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi phần tiếp theo của bài viết.

Hình phạt áp dụng

Điều luật quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung

Khung hình phạt cơ bản cỏ mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung hình phạt tăng nặng thứ ba phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ta thấy pháp luật đã có quy định phù hợp đối với các hành vi lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác, có tính răn đe tạo nền tảng cho các mối quan hệ trong xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Thông qua bài viết trên của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự? đã có được hiểu biết về cơ sở pháp lý, dấu hiệu tội phạm và mức hình phạt đối với các hành vi nợ tiền không trả.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi