Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là trái luật
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. Những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng theo quy định của pháp luật thì người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo Bộ luật Lao động quy định.
Hiện nay nhiều người lao động tham gia làm việc tại các doanh nghiệp, nhà máy sau đó tự ý nửa chứng chấm dứt công việc và bị người sử dụng lao động khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là trái luật? Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật phải bồi thường? Khi nào doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Thông qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về vấn đề trên.
>>>>>> Tham khảo: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là trái luật?
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động là quyền cho phép người lao động được chấm dứt hợp đồng đã giao kết trước đó với người sử dụng lao động.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là hành vi của người lao động phá vỡ cam kết trong hợp đồng lao động đã được kí kết giữa hai bên trái với các quy định của pháp luật. Cụ thể người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo các Điều 34, Điều 35 của Bộ Luật lao động năm 2019 là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Để tìm hiểu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là trái luật cần xem xét quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019, theo đó có 02 trường hợp pháp luật cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
+ Phải báo trước về thời gian chấm dứt hợp đồng lao động nếu:
Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Phải báo trước ít nhất 45 ngày;
Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Phải báo trước ít nhất 30 ngày;
Đối hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: Phải báo trước ít 03 ngày làm việc.
+ Không phải báo trước về thời gian chấm dứt hợp đồng lao động nếu:
Không được làm đúng công việc, địa điểm, điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
Không được trả lương, trả lương không đúng thời hạn;
Bị đánh đập, nhục mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, quấy rối tình dục;
Người lao động là nữ đang mang thai nghỉ việc;
Người lao động đủ độ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
Việc thực hiện hợp đồng bị ảnh hưởng do người sử dụng lao dộng cung cấp thông tin không trung thực.
Như vậy những trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng các quy định trên được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Dựa vào các quy định trên bạn đọc có thể hiểu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là trái luật.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật phải bồi thường?
Người lao động phải chịu các khoản bồi thường sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:
– Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động;
– Bồi thường một khoản tiền lương tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;
– Trả lại chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật này;
– Ngoài ra người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Khi nào doanh nghiệp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Người sử dụng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ Luật lao động năm 2019, cụ thể các trường hợp sau:
+ Người lao động không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động thỏa thuận giữa hai bên;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hoặc đã điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh mặc dù người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục;
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
+ Người lao động cung cấp thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mẫu quyết định thưởng lễ 30/4 và 1/5 năm 2023
Theo Luật Lao động hiện hành tại Việt Nam, việc thưởng lễ 30/4 và 1/5 là một quyền lợi của người lao động và không bắt buộc cho các doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp quyết định thưởng lễ cho nhân viên, thì phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Lao động và các quy định khác về chế độ thưởng của doanh...

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn không?
Kể từ ngày kết thúc đại hội thành lập công đoàn cơ sở, sau 10 ngày, đơn vị phải tổ chức họp ban chấp hành công đoàn, cuộc họp sẽ phải bầu ra ban thường vụ và các chức danh trong công...

Giỗ Tổ Hùng Vương 2023 được nghỉ mấy ngày?
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương là ngày để tất cả mọi người trên khắp đất nước Việt Nam tưởng nhớ đến công ơn của các Vua Hùng dựng nước. Lễ được tổ chức long trọng hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch tại Đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ....

30/4 -1/5 năm 2023 nghỉ mấy ngày?
Theo điều 112 Bộ luật lao động đã trích dẫn trên đây, 30/4 và 1/5 người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương đúng 2 ngày này ( 30/4 nghỉ 1 ngày và 1/5 nghỉ 1...

1/1/2023 shipper có làm việc không?
Khách hàng quan tâm đến 1/1/2023 shipper có làm việc không? vui lòng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu...
Xem thêm