Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật hành chính Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
  • Thứ sáu, 11/11/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 707 Lượt xem

Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?

Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP.

Luật phòng, chống tác hại rượu, bia 2019 vừa có hiệu lực ngày ngày 1/1/2020 đã nâng độ tuổi cho phép thanh thiếu niên được sử dụng rượu, bia. Vậy Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Rượu bia là gì?

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 định về rượu bia như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.

2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.”

Người ở độ tuổi nào sau đây không được uống rượu, bia?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 như sau:

“Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia

1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.

2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.

4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.

8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.

9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.

11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.

12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.

13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.”

Như vậy thì theo quy định pháp luật, người chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia là vi phạm quy định pháp luật. Chính vì vậy mà người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được phép dùng rượu bia. Có thể thấy, pháp luật cũng nghiêm cấm hành vi bán, cung cấp, khuyến mại rượu bia cho người chưa đủ 18 tuổi và sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu bia.

Người chưa đủ tuổi quy định nhưng uống rượu bia bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia như sau:

“Điều 30. Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;

b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;

b) Ép buộc người khác uống rượu bia.”

Theo quy định thì mức phạt đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu bia là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

Không những thế, đối với hành vi bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi cũng bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đối với tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 4 và Điều 31 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 31. Vi phạm các quy định về bán, cung cấp rượu, bia

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán, cung cấp rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi;

b) Không niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi tại vị trí dễ nhìn của cơ sở bán rượu, bia.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán rượu, bia tại địa điểm không bán rượu, bia theo quy định của pháp luật;

b) Mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Ép người khác uống rượu bia có bị xử phạt hành chính không?

Việc ép người khác uống rượu bia, là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm vì nó mang lại hậu quả khôn lường. Bên cạnh đó thì đôi khi việc ép người khác uống rượu bia đôi khi còn có thể gây ra nhiều những hậu quả xấu; Hậu quả này xảy ra cho chính người sử dụng cũng như những người xung quanh. Theo đó, tại khoản 3 điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP đã có quy định về việc xử phạt hành vi này như sau:

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập;

b) Ép buộc người khác uống rượu bia.

Như vậy, mức xử phạt cao nhất đối với hành vi này, có thể lên tới 3 triệu đồng. Không những thế, mức phạt này cũng áp dụng với hành vi uống ượu, bia ngay trước; trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

Đối với trường hợp người uống rượu bia khi tham gia giao thông thì mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi uống rượu bia khi tham gia giao thông có thể lên tới 40 triệu đồng. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị tước bằng lái xe.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về giải đáp thắc mắc liên quan đến Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia? Khách hàng theo dõi bài viết, có vướng mắc khác vui lòng phản ánh trực tiếp để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mức phạt vi phạm hành chính hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp...

Có được mở tiệm chơi game ở gần trường học không?

Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công...

Quán net có được hoạt động xuyên đêm?

Quán net sẽ không được hoạt động xuyên đêm mà thời gian mở cửa chính xác đó là vào 8 giờ sáng và thời gian đóng cửa muộn nhất là 22 giờ...

Đánh đập, hành hạ vật nuôi bị xử lý thế nào?

Điều 29 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn trong đó có quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi đánh đập, hành hạ vật...

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi