Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?
  • Thứ năm, 02/06/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 935 Lượt xem

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin qua bài viết này nhé!

Thử việc là giai đoạn mà nhiều người lao động phải trải qua trước khi làm việc chính thức tại nhiều đơn vị sử dụng lao động. Bộ luật lao động có những quy định cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi của mỗi bên trong thời gian thử việc. Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ đem tới cho Quý độc giả những thông tin hữu ích liên quan đến chấm dứt thỏa thuận (hợp đồng) thử việc, giúp Quý vị giải đáp thắc mắc: Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước? Mời Quý vị tham khảo:

Trong thời gian thử việc mỗi bên có quyền gì?

Điều 24 Bộ luật lao động quy định về thử việc như sau:

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Như vậy, pháp luật cho phép người lao động và người sử dụng lao động được thỏa thuận về quyền của mỗi bên. Theo đó, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận này.

Pháp luật có một số “hạn chế” sau đây nên Quý vị cần lưu ý:

1/ Về thời gian thử việc:

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

2/ Về tiền lương thử việc:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

3/ Về kết thúc thời gian thử việc:

– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Cách xin nghỉ việc trong thời gian thử việc

Chúng tôi hướng dẫn cách xin nghỉ việc trong thời gian thử việc thông qua việc làm rõ hai ý sau đây:

1/ Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần viết đơn?

Bộ luật lao động hiện hành không có quy định về việc viết đơn xin nghỉ việc nói chung và đơn xin nghỉ việc trong thời gian thử việc nói riêng. Tuy nhiên, quy chế của một số đơn vị sử dụng lao động có quy định cụ thể về việc viết đơn xin nghỉ, từ đó làm căn cứ cho việc chấm dứt quan hệ lao động nói chung và quan hệ thử việc nói riêng với người lao động, làm căn cứ để giải quyết quyền lợi cho người lao động, hạn chế tình trạng tranh chấp. Khi đó hoặc để chấm dứt thử việc một cách rõ ràng, người lao động nên viết đơn xin nghỉ gửi cho đơn vị nơi đang thử việc.

2/ Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước?

Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 – đang có hiệu lực thi hành quy định:

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo quy định trên, trong thời gian thử việc, người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước.

Nội dung này được Bộ luật lao động năm 2019 kế thừa từ khoản 2 Điều 29 Bộ luật lao động 2012. Như vậy, từ ngày 01/01/2021, người lao động nghỉ trong thời gian thử việc sẽ không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Cùng với đó, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động mà không cần báo trước nếu đang trong thời gian thử việc.

Thêm vào đó, với quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, người lao động khi tự ý nghỉ trong thời gian thử việc sẽ không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Trong khi đó, theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, người lao động chỉ không phải bồi thường nếu nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Như vậy, theo quy định pháp luật, hiện nay người lao động tự ý nghỉ việc trong thời gian thử việc không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Thực tế, lao động thử việc có thể báo trước với đơn vị nơi đang làm để thuận lợi trong việc tổ chức nhân sự, tìm người thay thế cho vị trí mình để tránh ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.

Nghỉ việc trong thời gian thử việc có được trả lương?

Theo Điều 26 Bộ luật lao động thì Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Về nguyên tắc trả lương, theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật lao động thì Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động quy định:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

Theo đó, hợp đồng thử việc bao gồm các nội dung:

– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

– Công việc và địa điểm làm việc;

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

Do đó, người sử dụng lao động cần căn cứ vào quy định về trả lương trong thỏa thuận về thử việc trước đó để trả lương cho người lao động thử việc đầy đủ theo mức tương ứng với thời gian đã làm tại doanh nghiệp, đơn vị.

Một số đơn vị sử dụng lao động viện vào lý do người lao động nghỉ trước hạn, làm được ít ngày, không đảm bảo số ngày theo thỏa thuận thử việc nên không trả lương thử việc cho người lao động là không đúng quy định. Bởi lẽ, như chúng tôi đã chia sẻ ở những phần trên: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Tức là Bộ luật lao động cho phép mỗi bên bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động được quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc đã giao kết trong thời gian thử việc. Việc người lao động nghỉ trước hạn trong thời gian thử việc là thực hiện quyền, không phải là hành vi vi phạm, do đó không kéo theo trách nhiệm không được trả lương.

Trên đây là một vài chia sẻ của chúng tôi về Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước? Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp. Trân trọng!

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi