Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Hình sự Mua hộ ma túy có phạm tội không?
  • Thứ tư, 30/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1445 Lượt xem

Mua hộ ma túy có phạm tội không?

Mua hộ ma túy có phạm tội không? Để có thể xác định mua hộ ma túy phạm tội gì thì cần phải căn cứ vào mục đích, hành vi mua để có thể xác định tội danh của người mua hộ.

Các tội phạm về ma túy được luật hình sự quy định rất cụ thể với khung hình phạt cao, bởi những hành vi này gây ảnh hướng xấu đến xã hội. Bên cạnh những tội danh như tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tủy; tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hay tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy… thì câu hỏi được nhiều người quan tâm là Mua hộ ma túy có phạm tội không? Mời Quý độc giả cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây.

Mua hộ ma túy cho người khác phạm tội gì?

Để có thể xác định mua hộ ma túy phạm tội gì thì cần phải căn cứ vào mục đích, hành vi mua để có thể xác định tội danh của người mua hộ. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Mua hộ ma túy về cùng sử dụng

Điểm c Mục 3.7 Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định như sau:

3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt

[…]

c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

Như vậy, trường hợp người đi mua hộ mua ma túy đồng thời mua về để sử dụng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy về tổng số lượng chất ma túy đã mua.

Với người nhờ mua hộ ma túy về sử dụng cũng có thể chịu trách nhiệm về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Tùy theo khối lượng, số lượng mua mà có hình thức xử lý khác nhau.

Thứ hai: Mua hộ ma túy cho người khác mà không nhằm mục đích thu lợi hay sử dụng

Hành vi này sẽ chỉ đơn giản là đi mua hộ ma túy cho người khác mà không có mục đích sinh lời(lấy thù lao) hay cùng sử dụng, thế nhưng, người đi mua hộ vẫn có thể bị tuy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

Pháp luật quy định rằng: vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi dịch chuyển trái pháp luật chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện nào như: ô tô, tàu bay, tàu thủy… và ở trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Ngoài ra, nếu người vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Như vậy, với hành vi mua hộ ma túy, người mua hộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội:

– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

– Tội mua bán trái phép chất ma túy.

Mua hộ ma túy bị xử phạt như thế nào?

Như đã phân tích ở trên, hành vi mua hộ ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong 3 tội. Và ở mội tội phạm, mỗi mức độ khác nhau sẽ có khu hình phạt không giống nhau.

– Về tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Theo Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì với tội phạm này được chia ra 5 khung như sau:

Khoản 1 sẽ có khung hình phạt tù từ 1 năm đến 5 năm

Khoản 2 quy định khung hình phạt tù từ 5 năm đến 10 năm

Khoản 3 quy định khung hình phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Khoản 4 quy định phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình

Khoản 5 bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy:

Khoản 1: phạt tù từ 2 năm đến 7 năm

Khoản 2: phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

Khoản 3: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

Khoản 4: phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình

Khoản 5 bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Tội mua bán trái phép chất ma túy:

Khoản 1: phạt tù từ 2 năm đến 7 năm

Khoản 2: phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

Khoản 3: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

Khoản 4: phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình

Khoản 5 bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về Mua hộ ma túy có phạm tội không? Mọi thắc mắc có liên quan Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn 1900.6557

Đánh giá bài viết:
5/5 - (10 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu?

Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều...

Dùng dao đâm chết người đi tù bao nhiêu năm?

Trong trường hợp cụ thể, người dùng dao đâm chết người có thể bị truy cứu về một trong các tội khác như: Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ, Tội vô...

Vay tiền mà không trả phạm tội gì?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ: Vay tiền mà không trả phạm tội gì? Mời Quý vị tham...

Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù không?

Đơn bãi là là yêu cầu rút lại yêu cầu khởi tố của người bị hại, Vậy Đã có đơn bãi nại thì người gây nạn giao thông có phải đi tù...

Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú bị xử lý như thế nào?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi