Trang chủ Biểu Mẫu Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt
  • Thứ hai, 11/07/2022 |
  • Biểu Mẫu |
  • 2658 Lượt xem

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt là mẫu văn bản được soạn nhằm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt, mời Quý vị tham khảo để có thêm cho mình những thông tin hữu ích.

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt là gì?

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt là mẫu văn bản được soạn nhằm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Hiện nay, đơn xin giảm nhẹ hình hạt hay đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không có mẫu chung do pháp luật quy định mà chỉ là văn bản tự soạn thảo gồm đầy đủ các nội dung đề nghị giúp được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

Trường hợp nào được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Theo khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự thì các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Quý vị có thể tham khảo mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt chúng tôi chia sẻ dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

—–****——-

ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT
(V/v: …………………………………. )

Kính gửi:  
– Tòa Án Nhân Dân huyện/tỉnh……
– Viện Kiểm Sát Nhân Dân huyện/tỉnh….

Tôi tên :……………………………………………………………………………
Ngày sinh:  ……../…..…/20………   Giới tính: Nam/nữ            Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh thư nhân dân số:……………………..………..Cấp ngày: ……/…./20…….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:
Tôi là bị hại trong vụ án ……………………. (trình bày sự việc)…………………………………………………………….. Được Tòa án Nhân Dân huyện/tỉnh…………………………………………… thụ lý số………….., có quyết định đưa ra xét xử ngày …………………………………….

Kính thưa quý cấp việc làm của bị cáo đã vi phạm các quy định của pháp luật và được đưa ra xử phạt là đúng theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng mong quý cấp xem xét giảm nhẹ hình phạt. Bởi lẽ, ………………………………(nếu lý do)………………………………………………

Vậy nay tôi viết đơn này xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo………… Rất mong quý cấp xem xét và giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Tải (download) mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo được không?

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.

Theo đó, không chỉ các tình tiết quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự mới được Tòa án coi là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà tùy vào tình huống mỗi vụ án cụ thể, trong quá trình xét xử, tòa án có thể xem xét, cân nhắc và quyết định một số tình tiết khác dùng làm tình tiết giảm nhẹ, lý do giảm nhẹ sẽ được ghi cụ thể vào trong các bản án. 

Theo quy định tại Mục 5 phần I Công văn số 212/TANDTC-PC của TANDTC ngày 13/9/2019 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử thì hiện nay quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 chưa được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999 để xác định tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em một bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

– Người bị hại cũng có lỗi;

– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Ngoài ra, khi xét xử, tùy từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Như vậy, trong trường hợp bị cáo chỉ gây tổn hại về sức khỏe của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản, người bị hại có thể xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo và được Tòa án xem xét, quyết định giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo.

 Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chúng tôi, Quý vị đã có cho mình thêm những thông tin về mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt. Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin chia sẻ, phản hồi liên quan đến nội dung của bài viết.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty TNHH

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty TNHH là gì? Quý độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Mẫu văn bản cho phép sử dụng nhãn hiệu

Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty hợp danh

Tại thời điểm cá nhân, tổ chức góp đủ phần vốn góp sẽ được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp tương ứng với giá trị phần vốn đã...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác...

Mẫu giấy chứng nhận góp vốn công ty cổ phần

Việc góp vốn vào công ty cổ phần sẽ được lữu giữ và giám sát bởi sổ đăng ký cổ đông quy định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi